< Lu-ca 22 >

1 Ngày lễ ăn bánh không men tức là lễ Vượt Qua đến gần.
อปรญฺจ กิณฺวศูนฺยปูโปตฺสวสฺย กาล อุปสฺถิเต
2 Các thầy tế lễ cả cùng các thầy thông giáo tìm phương đặng giết Đức Chúa Jêsus; vì họ sợ dân.
ปฺรธานยาชกา อธฺยายกาศฺจ ยถา ตํ หนฺตุํ ศกฺนุวนฺติ ตโถปายามฺ อเจษฺฏนฺต กินฺตุ โลเกโภฺย พิภฺยุ: ฯ
3 Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là ỗch-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,
เอตสฺตินฺ สมเย ทฺวาทศศิเษฺยษุ คณิต อีษฺกริโยตียรูฒิมานฺ โย ยิหูทาสฺตสฺยานฺต: กรณํ ไศตานาศฺริตตฺวาตฺ
4 nó đi kiếm các thầy tế lễ cả và các thầy đội, để đồng mưu dùng cách nào nộp Ngài cho họ.
ส คตฺวา ยถา ยีศุํ เตษำ กเรษุ สมรฺปยิตุํ ศกฺโนติ ตถา มนฺตฺรณำ ปฺรธานยาชไก: เสนาปติภิศฺจ สห จการฯ
5 Các người kia mừng lắm, hứa sẽ cho nó tiền bạc.
เตน เต ตุษฺฏาสฺตไสฺม มุทฺรำ ทาตุํ ปณํ จกฺรุ: ฯ
6 Nó đã ưng thuận với họ, bèn kiếm dịp tiện đặng nộp Đức Chúa Jêsus trong khi dân chúng không biết.
ตต: โสงฺคีกฺฤตฺย ยถา โลกานามโคจเร ตํ ปรกเรษุ สมรฺปยิตุํ ศกฺโนติ ตถาวกาศํ เจษฺฏิตุมาเรเภฯ
7 Đến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt Qua,
อถ กิณฺวศูนฺยปูโปตฺมวทิเน, อรฺถาตฺ ยสฺมินฺ ทิเน นิสฺตาโรตฺสวสฺย เมโษ หนฺตวฺยสฺตสฺมินฺ ทิเน
8 Đức Chúa Jêsus sai Phi-e-rơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt Qua cho chúng ta ăn.
ยีศุ: ปิตรํ โยหนญฺจาหูย ชคาท, ยุวำ คตฺวาสฺมากํ โภชนารฺถํ นิสฺตาโรตฺสวสฺย ทฺรวฺยาณฺยาสาทยตํฯ
9 Hai người thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn lễ ấy tại đâu?
ตทา เตา ปปฺรจฺฉตุ: กุจาสาทยาโว ภวต: เกจฺฉา?
10 Ngài đáp rằng: Khi các ngươi vào thành, sẽ gặp một người mang vò nước; hãy theo người vào nhà.
ตทา โสวาทีตฺ, นคเร ปฺรวิษฺเฏ กศฺจิชฺชลกุมฺภมาทาย ยุวำ สากฺษาตฺ กริษฺยติ ส ยนฺนิเวศนํ ปฺรวิศติ ยุวามปิ ตนฺนิเวศนํ ตตฺปศฺจาทิตฺวา นิเวศนปติมฺ อิติ วากฺยํ วทตํ,
11 và nói cùng chủ nhà rằng: Thầy phán cùng ngươi rằng: Phòng khách là chỗ ta sẽ ăn lễ Vượt Qua với môn đồ ta ở đâu?
ยตฺราหํ นิสฺตาโรตฺสวสฺย โภชฺยํ ศิไษฺย: สารฺทฺธํ โภกฺตุํ ศกฺโนมิ สาติถิศาลา กุตฺร? กถามิมำ ปฺรภุสฺตฺวำ ปฺฤจฺฉติฯ
12 Chủ nhà sẽ chỉ cho một cái phòng rộng và cao, đồ đạc sẵn sàng; các ngươi hãy dọn ở đó.
ตต: ส ชโน ทฺวิตียปฺรโกษฺฐียมฺ เอกํ ศสฺตํ โกษฺฐํ ทรฺศยิษฺยติ ตตฺร โภชฺยมาสาทยตํฯ
13 Hai môn đồ đi, quả gặp những điều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt Qua.
ตตเสฺตา คตฺวา ตทฺวากฺยานุสาเรณ สรฺวฺวํ ทฺฤษฺทฺวา ตตฺร นิสฺตาโรตฺสวียํ โภชฺยมาสาทยามาสตุ: ฯ
14 Đến giờ, Ngài ngồi bàn ăn, các sứ đồ cùng ngồi với Ngài.
อถ กาล อุปสฺถิเต ยีศุ รฺทฺวาทศภิ: เปฺรริไต: สห โภกฺตุมุปวิศฺย กถิตวานฺ
15 Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn.
มม ทุ: ขโภคาตฺ ปูรฺวฺวํ ยุภาภิ: สห นิสฺตาโรตฺสวไสฺยตสฺย โภชฺยํ โภกฺตุํ มยาติวาญฺฉา กฺฤตาฯ
16 Vì, ta nói cùng các ngươi, ta sẽ không ăn lễ nầy nữa cho đến khi lễ ấy được trọn trong nước Đức Chúa Trời.
ยุษฺมานฺ วทามิ, ยาวตฺกาลมฺ อีศฺวรราเชฺย โภชนํ น กริเษฺย ตาวตฺกาลมฺ อิทํ น โภกฺเษฺยฯ
17 Ngài bèn cầm chén, tạ ơn, rồi phán rằng: Hãy lấy cái nầy phân phát cho nhau.
ตทา ส ปานปาตฺรมาทาย อีศฺวรสฺย คุณานฺ กีรฺตฺตยิตฺวา เตโภฺย ทตฺวาวทตฺ, อิทํ คฺฤหฺลีต ยูยํ วิภชฺย ปิวตฯ
18 Vì, ta nói cùng các ngươi, từ nay ta sẽ không uống trái nho nữa, cho tới khi nước Đức Chúa Trời đến rồi.
ยุษฺมานฺ วทามิ ยาวตฺกาลมฺ อีศฺวรราชตฺวสฺย สํสฺถาปนํ น ภวติ ตาวทฺ ทฺรากฺษาผลรสํ น ปาสฺยามิฯ
19 Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta.
ตต: ปูปํ คฺฤหีตฺวา อีศฺวรคุณานฺ กีรฺตฺตยิตฺวา ภงฺกฺตา เตโภฺย ทตฺวาวทตฺ, ยุษฺมทรฺถํ สมรฺปิตํ ยนฺมม วปุสฺตทิทํ, เอตตฺ กรฺมฺม มม สฺมรณารฺถํ กุรุธฺวํฯ
20 Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.
อถ โภชนานฺเต ตาทฺฤศํ ปาตฺรํ คฺฤหีตฺวาวทตฺ, ยุษฺมตฺกฺฤเต ปาติตํ ยนฺมม รกฺตํ เตน นิรฺณีตนวนิยมรูปํ ปานปาตฺรมิทํฯ
21 Vả lại, nầy, bàn tay kẻ phản ta ở gần ta, nơi bàn nầy.
ปศฺยต โย มำ ปรกเรษุ สมรฺปยิษฺยติ ส มยา สห โภชนาสน อุปวิศติฯ
22 Con người đi, theo như điều đã chỉ định; nhưng khốn cho người nầy phản Ngài!
ยถา นิรูปิตมาเสฺต ตทนุสาเรณา มนุษฺยปุตฺรสฺย คติ รฺภวิษฺยติ กินฺตุ ยสฺตํ ปรกเรษุ สมรฺปยิษฺยติ ตสฺย สนฺตาโป ภวิษฺยติฯ
23 Môn đồ bèn hỏi nhau trong bọn mình ai là người sẽ làm điều đó.
ตทา เตษำ โก ชน เอตตฺ กรฺมฺม กริษฺยติ ตตฺ เต ปรสฺปรํ ปฺรษฺฏุมาเรภิเรฯ
24 Môn đồ lại cãi lẫy nhau, cho biết ai sẽ được tôn là lớn hơn hết trong đám mình.
อปรํ เตษำ โก ชน: เศฺรษฺฐเตฺวน คณยิษฺยเต, อตฺรารฺเถ เตษำ วิวาโทภวตฺฯ
25 Nhưng Ngài phán cùng môn đồ rằng: Các vua của các dân ngoại lấy phép riêng mình mà cai trị, những người cầm quyền cai trị được xưng là người làm ơn.
อสฺมาตฺ การณาตฺ โสวทตฺ, อนฺยเทศียานำ ราชาน: ปฺรชานามุปริ ปฺรภุตฺวํ กุรฺวฺวนฺติ ทารุณศาสนํ กฺฤตฺวาปิ เต ภูปติเตฺวน วิขฺยาตา ภวนฺติ จฯ
26 Về phần các ngươi, đừng làm như vậy; song ai lớn hơn trong các ngươi phải như kẻ rất nhỏ, và ai cai trị phải như kẻ hầu việc.
กินฺตุ ยุษฺมากํ ตถา น ภวิษฺยติ, โย ยุษฺมากํ เศฺรษฺโฐ ภวิษฺยติ ส กนิษฺฐวทฺ ภวตุ, ยศฺจ มุโขฺย ภวิษฺยติ ส เสวกวทฺภวตุฯ
27 Vì một người ngồi ăn với một người hầu việc, ai là lớn hơn? Có phải là kẻ ngồi ăn không? Nhưng ta ở giữa các ngươi như kẻ hầu việc vậy.
โภชโนปวิษฺฏปริจารกโย: ก: เศฺรษฺฐ: ? โย โภชนาโยปวิศติ ส กึ เศฺรษฺโฐ น ภวติ? กินฺตุ ยุษฺมากํ มเธฺย'หํ ปริจารกอิวาสฺมิฯ
28 Còn như các ngươi, đã bền lòng theo ta trong mọi sự thử thách ta,
อปรญฺจ ยุยํ มม ปรีกฺษากาเล ปฺรถมมารภฺย มยา สห สฺถิตา
29 nên ta ban nước cho các ngươi, cũng như Cha ta đã ban cho ta vậy,
เอตตฺการณาตฺ ปิตฺรา ยถา มทรฺถํ ราชฺยเมกํ นิรูปิตํ ตถาหมปิ ยุษฺมทรฺถํ ราชฺยํ นิรูปยามิฯ
30 để các ngươi được ăn uống chung bàn trong nước ta, và được ngồi ngai để xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.
ตสฺมานฺ มม ราเชฺย โภชนาสเน จ โภชนปาเน กริษฺยเธฺว สึหาสเนษูปวิศฺย เจสฺราเยลียานำ ทฺวาทศวํศานำ วิจารํ กริษฺยเธฺวฯ
31 Hỡi Si-môn, Si-môn, nầy quỉ Sa-tan đã đòi sàng sảy ngươi như lúa mì.
อปรํ ปฺรภุรุวาจ, เห ศิโมนฺ ปศฺย ติตอุนา ธานฺยานีว ยุษฺมานฺ ไศตานฺ จาลยิตุมฺ ไอจฺฉตฺ,
32 Song ta đã cầu nguyện cho ngươi, hầu cho đức tin ngươi không thiếu thốn. Vậy, đến khi ngươi đã hối cải, hãy làm cho vững chí anh em mình.
กินฺตุ ตว วิศฺวาสสฺย โลโป ยถา น ภวติ เอตตฺ ตฺวทรฺถํ ปฺรารฺถิตํ มยา, ตฺวนฺมนสิ ปริวรฺตฺติเต จ ภฺราตฺฤณำ มนำสิ สฺถิรีกุรุฯ
33 Phi-e-rơ thưa rằng: Thưa Chúa, tôi sẵn lòng đi theo Chúa, đồng tù đồng chết.
ตทา โสวทตฺ, เห ปฺรโภหํ ตฺวยา สารฺทฺธํ การำ มฺฤติญฺจ ยาตุํ มชฺชิโตสฺมิฯ
34 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi Phi-e-rơ, ta nói cùng ngươi, hôm nay khi gà chưa gáy, ngươi sẽ ba lần chối không biết ta.
ตต: ส อุวาจ, เห ปิตร ตฺวำ วทามิ, อทฺย กุกฺกุฏรวาตฺ ปูรฺวฺวํ ตฺวํ มตฺปริจยํ วารตฺรยมฺ อปโหฺวษฺยเสฯ
35 Đoạn, Ngài lại phán rằng: Khi ta đã sai các ngươi đi, không đem túi, bao, giày chi hết, các ngươi có thiếu gì không? Môn đồ thưa rằng: Không thiếu chi hết.
อปรํ ส ปปฺรจฺฉ, ยทา มุทฺราสมฺปุฏํ ขาทฺยปาตฺรํ ปาทุกาญฺจ วินา ยุษฺมานฺ ปฺราหิณวํ ตทา ยุษฺมากํ กสฺยาปิ นฺยูนตาสีตฺ? เต โปฺรจุ: กสฺยาปิ นฯ
36 Ngài phán rằng: Nhưng bây giờ, ai có túi bạc, hãy lấy đi, ai có bao, cũng vậy; ai không có gươm, hãy bán áo ngoài đi mà mua.
ตทา โสวทตฺ กินฺตฺวิทานีํ มุทฺราสมฺปุฏํ ขาทฺยปาตฺรํ วา ยสฺยาสฺติ เตน ตทฺคฺรหีตวฺยํ, ยสฺย จ กฺฤปาโณ นาสฺติ เตน สฺววสฺตฺรํ วิกฺรีย ส เกฺรตวฺย: ฯ
37 Vì ta rao cho các ngươi, có lời chép rằng: Ngài đã bị kể vào hàng kẻ dữ. Lời ấy phải ứng nghiệm về chính mình ta. Thật vậy, sự đã chỉ về ta hầu được trọn.
ยโต ยุษฺมานหํ วทามิ, อปราธิชไน: สารฺทฺธํ คณิต: ส ภวิษฺยติฯ อิทํ ยจฺฉาสฺตฺรียํ วจนํ ลิขิตมสฺติ ตนฺมยิ ผลิษฺยติ ยโต มม สมฺพนฺธียํ สรฺวฺวํ เสตฺสฺยติฯ
38 Các sứ đồ thưa rằng: Thưa Chúa, có hai thanh gươm đây. Ngài phán rằng: Aáy là đủ.
ตทา เต โปฺรจุ: ปฺรโภ ปศฺย อิเมา กฺฤปาเณาฯ ตต: โสวททฺ เอเตา ยเถษฺเฏาฯ
39 Đoạn, Đức Chúa Jêsus ra đi, lên núi Ô-li-ve theo như thói quen; các môn đồ cùng đi theo Ngài.
อถ ส ตสฺมาทฺวหิ รฺคตฺวา สฺวาจารานุสาเรณ ไชตุนนามาทฺรึ ชคาม ศิษฺยาศฺจ ตตฺปศฺจาทฺ ยยุ: ฯ
40 Khi đã đến nơi đó, Ngài phán cùng môn đồ rằng: Hãy cầu nguyện, hầu cho các ngươi khỏi sa vào sự cám dỗ.
ตโตฺรปสฺถาย ส ตานุวาจ, ยถา ปรีกฺษายำ น ปตถ ตทรฺถํ ปฺรารฺถยธฺวํฯ
41 Ngài bèn đi khỏi các môn đồ, cách chừng liệng một cục đá, quì xuống mà cầu nguyện
ปศฺจาตฺ ส ตสฺมาทฺ เอกศรกฺเษปาทฺ พหิ รฺคตฺวา ชานุนี ปาตยิตฺวา เอตตฺ ปฺรารฺถยาญฺจเกฺร,
42 rằng: Lạy Cha, nếu Cha muốn, xin cất chén nầy khỏi tôi! Dầu vậy, xin ý Cha được nên, chớ không theo ý tôi!
เห ปิต รฺยทิ ภวานฺ สมฺมนฺยเต ตรฺหิ กํสเมนํ มมานฺติกาทฺ ทูรย กินฺตุ มทิจฺฉานุรูปํ น ตฺวทิจฺฉานุรูปํ ภวตุฯ
43 Có một thiên sứ từ trên trời hiện xuống cùng Ngài, mà thêm sức cho Ngài.
ตทา ตไสฺม ศกฺตึ ทาตุํ สฺวรฺคียทูโต ทรฺศนํ ทเทาฯ
44 Trong cơn rất đau thương, Ngài cầu nguyện càng thiết, mồ hôi trở nên như giọt máu lớn rơi xuống đất.
ปศฺจาตฺ โสตฺยนฺตํ ยาตนยา วฺยากุโล ภูตฺวา ปุนรฺทฺฤฒํ ปฺรารฺถยาญฺจเกฺร, ตสฺมาทฺ พฺฤหจฺโฉณิตพินฺทว อิว ตสฺย เสฺวทพินฺทว: ปฺฤถิวฺยำ ปติตุมาเรภิเรฯ
45 Cầu nguyện xong, Ngài đứng dậy trở lại cùng các môn đồ, thấy đang ngủ mê vì buồn rầu.
อถ ปฺรารฺถนาต อุตฺถาย ศิษฺยาณำ สมีปเมตฺย ตานฺ มโนทุ: ขิโน นิทฺริตานฺ ทฺฤษฺฏฺวาวทตฺ
46 Ngài phán rằng: Sao các ngươi ngủ? Hãy đứng dậy cầu nguyện, để cho khỏi sa vào sự cám dỗ.
กุโต นิทฺราถ? ปรีกฺษายามฺ อปตนารฺถํ ปฺรรฺถยธฺวํฯ
47 Khi Ngài còn đang phán, một lũ đông kéo đến. Tên Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, đi trước hết, lại gần Đức Chúa Jêsus đặng hôn Ngài.
เอตตฺกถายา: กถนกาเล ทฺวาทศศิษฺยาณำ มเธฺย คณิโต ยิหูทานามา ชนตาสหิตเสฺตษามฺ อเคฺร จลิตฺวา ยีโศศฺจุมฺพนารฺถํ ตทนฺติกมฺ อายเยาฯ
48 Đức Chúa Jêsus hỏi rằng: Hỡi Giu-đa, ngươi lấy cái hôn để phản Con người sao?
ตทา ยีศุรุวาจ, เห ยิหูทา กึ จุมฺพเนน มนุษฺยปุตฺรํ ปรกเรษุ สมรฺปยสิ?
49 Những người ở với Ngài thấy sự sắp xảy đến, bèn nói rằng: Thưa Chúa, chúng tôi nên dùng gươm đánh chăng:
ตทา ยทฺยทฺ ฆฏิษฺยเต ตทนุมาย สงฺคิภิรุกฺตํ, เห ปฺรโภ วยํ กิ ขงฺเคน ฆาตยิษฺยาม: ?
50 Một người trong các sứ đồ đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.
ตต เอก: กรวาเลนาหตฺย ปฺรธานยาชกสฺย ทาสสฺย ทกฺษิณํ กรฺณํ จิจฺเฉทฯ
51 Nhưng Đức Chúa Jêsus cất tiếng phán rằng: Hãy để cho họ đến thế! Ngài bèn rờ tai đầy tớ ấy, làm cho nó được lành.
อธูนา นิวรฺตฺตสฺว อิตฺยุกฺตฺวา ยีศุสฺตสฺย ศฺรุตึ สฺปฺฤษฺฏฺวา สฺวสฺยํ จการฯ
52 Đoạn, Đức Chúa Jêsus phán cùng các thầy tế lễ cả, các thầy đội coi đền thờ, và các trưởng lão đã đến bắt Ngài, rằng: Các ngươi cầm gươm và gậy đến bắt ta như bắt kẻ trộm cướp.
ปศฺจาทฺ ยีศุ: สมีปสฺถานฺ ปฺรธานยาชกานฺ มนฺทิรสฺย เสนาปตีนฺ ปฺราจีนำศฺจ ชคาท, ยูยํ กฺฤปาณานฺ ยษฺฏีํศฺจ คฺฤหีตฺวา มำ กึ โจรํ ธรฺตฺตุมายาตา: ?
53 Hằng ngày ta ở trong đền thờ với các ngươi, mà các ngươi không ra tay bắt ta. Nhưng nầy là giờ của các người, và quyền của sự tối tăm vậy.
ยทาหํ ยุษฺมาภิ: สห ปฺรติทินํ มนฺทิเร'ติษฺฐํ ตทา มำ ธรฺตฺตํ น ปฺรวฺฤตฺตา: , กินฺตฺวิทานีํ ยุษฺมากํ สมโยนฺธการสฺย จาธิปตฺยมสฺติฯ
54 Bấy giờ họ bắt Đức Chúa Jêsus đem đi, giải Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm. Phi-e-rơ đi theo Ngài xa xa.
อถ เต ตํ ธฺฤตฺวา มหายาชกสฺย นิเวศนํ นินฺยุ: ฯ ตต: ปิตโร ทูเร ทูเร ปศฺจาทิตฺวา
55 Họ nhúm lửa giữa sân, rồi ngồi với nhau; Phi-e-rơ cũng ngồi giữa đám họ.
พฺฤหตฺโกษฺฐสฺย มเธฺย ยตฺราคฺนึ ชฺวาลยิตฺวา โลกา: สเมโตฺยปวิษฺฏาสฺตตฺร ไต: สารฺทฺธมฺ อุปวิเวศฯ
56 Một con đòi kia thấy Phi-e-rơ ngồi gần lửa, thì ngó chăm chỉ, mà nói rằng: Người nầy vốn cũng ở với người ấy.
อถ วหฺนิสนฺนิเธา สมุปเวศกาเล กาจิทฺทาสี มโน นิวิศฺย ตํ นิรีกฺษฺยาวทตฺ ปุมานยํ ตสฺย สงฺเค'สฺถาตฺฯ
57 Song Phi-e-rơ chối Đức Chúa Jêsus, nói rằng: Hỡi đàn bà kia, ta không biết người đó.
กินฺตุ ส ตทฺ อปหฺนุตฺยาวาทีตฺ เห นาริ ตมหํ น ปริจิโนมิฯ
58 Một lát, có người khác thấy Phi-e-rơ, nói rằng: Ngươi cũng thuộc về bọn đó! Phi-e-rơ đáp rằng: Hỡi người, ta không phải thuộc về bọn đó đâu.
กฺษณานฺตเร'นฺยชนสฺตํ ทฺฤษฺฏฺวาพฺรวีตฺ ตฺวมปิ เตษำ นิกรไสฺยกชโนสิฯ ปิตร: ปฺรตฺยุวาจ เห นร นาหมสฺมิฯ
59 Độ cách một giờ, có kẻ khác đề quyết như vậy mà rằng: Thật người nầy cũng ở với Jêsus, vì người là dân Ga-li-lê.
ตต: สารฺทฺธทณฺฑทฺวยาตฺ ปรํ ปุนรโนฺย ชโน นิศฺจิตฺย พภาเษ, เอษ ตสฺย สงฺคีติ สตฺยํ ยโตยํ คาลีลีโย โลก: ฯ
60 Nhưng Phi-e-rơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đang lúc Phi-e-rơ còn nói, thì gà liền gáy;
ตทา ปิตร อุวาจ เห นร ตฺวํ ยทฺ วทมิ ตทหํ โพทฺธุํ น ศกฺโนมิ, อิติ วาเกฺย กถิตมาเตฺร กุกฺกุโฏ รุราวฯ
61 Chúa xây mặt lại ngó Phi-e-rơ. Phi-e-rơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần;
ตทา ปฺรภุณา วฺยาธุฏฺย ปิตเร นิรีกฺษิเต กฺฤกวากุรวาตฺ ปูรฺวฺวํ มำ ตฺริรปโหฺนษฺยเส อิติ ปูรฺโวฺวกฺตํ ตสฺย วากฺยํ ปิตร: สฺมฺฤตฺวา
62 rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết.
พหิรฺคตฺวา มหาเขเทน จกฺรนฺทฯ
63 Vả, những kẻ canh Đức Chúa Jêsus nhạo báng và đánh Ngài;
ตทา ไย รฺยีศุรฺธฺฤตเสฺต ตมุปหสฺย ปฺรหรฺตฺตุมาเรภิเรฯ
64 che mặt Ngài lại rồi nói rằng: Hãy nói tiên tri đi, hãy đoán xem ai đánh ngươi!
วสฺเตฺรณ ตสฺย ทฺฤเศา พทฺธฺวา กโปเล จเปฏาฆาตํ กฺฤตฺวา ปปฺรจฺฉุ: , กเสฺต กโปเล จเปฏาฆาตํ กฺฤตวาน? คณยิตฺวา ตทฺ วทฯ
65 Họ lại nhiếc móc Ngài nhiều lời khác nữa.
ตทนฺยตฺ ตทฺวิรุทฺธํ พหุนินฺทาวากฺยํ วกฺตุมาเรภิเรฯ
66 Đến sáng ngày, các trưởng lão trong dân, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo nhóm lại, rồi sai đem Đức Chúa Jêsus đến nơi tòa công luận.
อถ ปฺรภาเต สติ โลกปฺราญฺจ: ปฺรธานยาชกา อธฺยาปกาศฺจ สภำ กฺฤตฺวา มเธฺยสภํ ยีศุมานีย ปปฺรจฺฉุ: , ตฺวมฺ อภิษิกโตสิ น วาสฺมานฺ วทฯ
67 Họ hỏi Ngài rằng: Nếu ngươi phải là Đấng Christ, hãy xưng ra cho chúng ta. Ngài đáp rằng: Nếu ta nói, thì các ngươi không tin;
ส ปฺรตฺยุวาจ, มยา ตสฺมินฺนุกฺเต'ปิ ยูยํ น วิศฺวสิษฺยถฯ
68 nếu ta tra gạn các ngươi, thì các ngươi không trả lời.
กสฺมึศฺจิทฺวาเกฺย ยุษฺมานฺ ปฺฤษฺเฏ'ปิ มำ น ตทุตฺตรํ วกฺษฺยถ น มำ ตฺยกฺษฺยถ จฯ
69 Nhưng từ nay về sau, Con người sẽ ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời.
กินฺตฺวิต: ปรํ มนุชสุต: สรฺวฺวศกฺติมต อีศฺวรสฺย ทกฺษิเณ ปารฺเศฺว สมุปเวกฺษฺยติฯ
70 ai nấy đều hỏi rằng: Vậy, ngươi là Con Đức Chúa Trời sao? Ngài đáp rằng: Chính các ngươi nói ta là Con Ngài.
ตตเสฺต ปปฺรจฺฉุ: , รฺติห ตฺวมีศฺวรสฺย ปุตฺร: ? ส กถยามาส, ยูยํ ยถารฺถํ วทถ ส เอวาหํฯ
71 Họ bèn nói rằng: Chúng ta nào có cần chứng cớ nữa làm chi? Chính chúng ta đã nghe từ miệng nó nói ra rồi.
ตทา เต สรฺเวฺว กถยามาสุ: , รฺติห สากฺเษฺย'นฺสสฺมินฺ อสฺมากํ กึ ปฺรโยชนํ? อสฺย สฺวมุขาเทว สากฺษฺยํ ปฺราปฺตมฺฯ

< Lu-ca 22 >