< Khải Huyền 21 >

1 Ðoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhứt và đất thứ nhứt đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa.
ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲟⲩⲫⲉ ⳿ⲙⲃⲉⲣⲓ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲕⲁϩⲓ ⳿ⲙⲃⲉⲣⲓ ϯⲫⲉ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϩⲟⲩⲓϯ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ ⲁⲩϣⲉ ⲛⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲓⲟⲙ ϫⲉ.
2 Tôi cũng thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem mới, từ trên trời, ở nơi Ðức Chúa Trời mà xuống, sửa soạn sẵn như một người vợ mới cưới trang sức cho chồng mình.
ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉϯⲃⲁⲕⲓ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⳿ⲙⲃⲉⲣⲓ ⲉⲥⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ ⲉⲥⲥⲉⲃⲧⲱⲧ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲟⲩϣⲉⲗⲉⲧ ⲉⲥⲥⲉⲗⲥⲱⲗ ⳿ⲙⲡⲉⲥϩⲁⲓ.
3 Tôi nghe một tiếng lớn từ nơi ngai mà đến, nói rằng: nầy, đền tạm của Ðức Chúa Trời ở giữa loài người! Ngài sẽ ở với chúng, và chúng sẽ làm dân Ngài; chính Ðức Chúa Trời sẽ ở với chúng.
ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛ⳿ⲥⲙⲏ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲉⲥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲓⲥ ϯ ⳿ⲥⲕⲩⲛⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲥⲭⲏ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲣⲱⲙⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲱⲟⲩ ϩⲱⲟⲩ ⲉⲩ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲟⲩⲗⲁⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲫϯ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ.
4 Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa; vì những sự thứ nhứt đã qua rồi.
ⲇ̅ⲉϥ⳿ⲉϥⲉⲧ ⲉⲣⲙⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲟⲩⲃⲁⲗ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲉ ⲙⲟⲩ ϣⲱⲡⲓ ϫⲉ ⲟⲩⲇⲉ ϩⲏⲃⲓ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ϧⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲉ ϧⲓⲥⲓ ϣⲱⲡⲓ ϫⲉ ⲉⲡⲓⲇⲏ ⲛⲓϩⲟⲩⲁϯ ⲁⲩⲥⲓⲛⲓ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲥⲉⲛⲁⲉⲣⲃⲉⲣⲓ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
5 Ðấng ngự trên trôi phán rằng: Nầy, ta làm mới lại hết thảy muôn vật. Ðoạn, lại rằng: Hãy chép; vì những lời nầy đều trung tín và chơn thật.
ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲉ ⲫⲏⲉⲧϩⲉⲙⲥⲓ ϩⲓ ⲡⲓ⳿ⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ϩⲏⲡⲡⲉ ϯⲛⲁⲁⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲙⲃⲉⲣⲓ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲥϧⲁⲓ ⳿ⲛⲛⲁⲓⲥⲁϫⲓ ⲥⲉ⳿ⲛϩⲟⲧ ⲟⲩⲟϩ ϩⲁⲛⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲛⲉ.
6 Ngài là phán cùng tôi rằng: Xong rồi! Ta là An-pha và Ô-mê-ga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không.
ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲏⲓ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲓⲁⲗⲁⲫⲁ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱ ϯⲁⲣⲭⲏ ⲛⲉⲙ ⲡⲓϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϯ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧⲟⲃⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ϯⲙⲟⲩⲙⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲱⲛϧ ⳿ⲛϫⲓⲛϫⲏ.
7 Kẻ nào thắng sẽ được những sự ấy làm cơ nghiệp, ta sẽ làm Ðức Chúa Trời người và người sẽ làm con ta.
ⲍ̅ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϭⲣⲟ ⲉϥ⳿ⲉⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲛ ⳿ⲛⲛⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲓ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲛⲛⲟⲩϯ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲏⲓ ⳿ⲛϣⲏⲣⲓ.
8 Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng: đó là sự chết thứ hai. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ⲏ̅ⲛⲏ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲁⲉⲣ⳿ϣⲗⲁϩ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲁⲧⲛⲁϩϯ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲥⲁϥϩⲏⲧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲣⲉϥϧⲱⲧⲉⲃ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲡⲟⲣⲛⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲛⲓϣⲁⲙϣⲉ ⲓϧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲥⲁⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲡⲟⲩⲙⲉⲣⲟⲥ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ϯⲗⲩⲙⲛⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲑⲏⲛ ⲉⲧⲉ ⲡⲓⲙⲟⲩ ⳿ⲙⲙⲁϩⲃ̅ ⲡⲉ. (Limnē Pyr g3041 g4442)
9 Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con.
ⲑ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲍ̅ ⳿ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲛⲏⲉⲧⲉ ϯⲍ̅ ⳿ⲙⲫⲩⲁⲗⲏ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲟⲩ ⲉⲩⲙⲉϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲍ̅ ⳿ⲛⲉⲣϧⲟⲧ ⳿ⲛϧⲁ⳿ⲉ ⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲏⲓ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲁⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲁⲧⲁⲙⲟⲕ ⳿ⲉϯϣⲉⲗⲉⲧ ⳿ⲧ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓϩⲓⲏⲃ.
10 Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giê-ru-sa-lem, từ trên trời, ở nơi Ðức Chúa Trời mà xuống,
ⲓ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲟⲗⲧ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛⲧⲱⲟⲩ ⲉϥϭⲟⲥⲓ ⲁϥⲧⲁⲙⲟⲓ ⳿ⲉϯⲃⲁⲕⲓ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⲉⲥⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ.
11 rực rỡ vinh hiển của Ðức Chúa Trời. Sự chói sáng của thành ấy giống như của một viên bửu thạch, như bích ngọc sáng suốt.
ⲓ̅ⲁ̅ⲑⲏ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⲉⲑⲙⲉϩ ⳿ⲛⲱⲟⲩ ⲡⲉⲥⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⲇⲉ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⲉϥⲧⲁⲓⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲓⲁⲥⲡⲓⲥ ⲉϥⲧⲁⲓⲏⲟⲩⲧ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲭⲣⲓⲥⲧⲁⲗⲟⲥ.
12 Thành có một bức tường cao lớn, với mười hai cửa, trên những cửa có mười hai vị thiên sứ, cùng những danh đề, là danh mười hai chi phái của con cháu Y-sơ-ra-ên:
ⲓ̅ⲃ̅⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲁⲥ ⳿ⲛⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛⲥⲟⲃⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲉϥϭⲟⲥⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲙⲡⲩⲗⲱⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ϩⲓⲣⲉⲛ ⲛⲓⲡⲩⲗⲱⲛ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲣⲁⲛ ⲉⲩ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲉ⳿ⲫⲣⲁⲛ ⳿ⲛϯⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲙⲫⲩⲗⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲉⲛϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡⲓⲥ̅ⲗ̅.
13 phía đông có ba cửa; phía bắc có ba cửa; phía nam có ba cửa; phía tây có ba cửa.
ⲓ̅ⲅ̅ⲥⲁ⳿ⲡⲉⲓⲉⲃⲧ ⲅ̅ ⳿ⲙⲡⲩⲗⲱⲛ ⲥⲁⲣⲏⲥ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲅ̅ ⳿ⲙⲡⲩⲗⲱⲛ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲡⲉⲙⲉⲛⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲡⲟⲗⲓⲥ ⲅ̅ ⳿ⲙⲡⲩⲗⲱⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲥⲁⲡⲉⲙϩⲓⲧ ⲅ̅ ⳿ⲙⲡⲩⲗⲱⲛ.
14 Còn tường của thành có mười hai cái nền, tại trên có đề mười hai danh, là danh mười hai sứ đồ của Chiên Con.
ⲓ̅ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲥⲟⲃⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲡⲟⲗⲓⲥ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲛⲥⲉⲛϯ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ϩⲓⲱⲧⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲫⲣⲁⲛ ⳿ⲙⲡⲓⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲛⲁⲡⲟⲥⲧⲟⲗⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓϩⲓⲏⲃ.
15 Ðấng nói cùng ta tay cầm một cái thước, tức là cây sậy bằng vàng để đo thành, các cửa và tường của thành.
ⲓ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲧⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲏⲓ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲕⲁϣ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲃ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲓ ⳿ⲛϯ ⲃⲁⲕⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲉⲥ⳿ϣⲑⲟⲙ ⲛⲉⲙ ⲛⲉⲥⲥⲟⲃⲧ.
16 Thành làm kiểu vuông và bề dài cùng bề ngang bằng nhau. Thiên sứ đo thành bằng cây sậy: thành được một vạn hai ngàn ếch-ta-đơ; bề dài, bề ngang, và bề cao cũng bằng nhau.
ⲓ̅ⲋ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲃⲁⲕⲓ ⲛⲉ ⲟⲩⲧⲉⲧⲣⲁⲅⲱⲛⲟⲛ ⲧⲉ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲧⲉⲥϣⲓⲏ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ⲡⲉ ⲧⲉⲥⲟⲩⲏϣⲥⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϣⲓ ⳿ⲛϯⲃⲁⲕⲓ ⲁϥϫⲉⲙⲥ ⲉⲥⲟⲓ ⳿ⲙⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲛϣⲟ ⳿ⲛ⳿ⲥⲧⲁⲇⲓⲟⲛ ⳿ⲛϣⲓⲏ ⲛⲉⲙ ⲧⲉⲥⲟⲩⲏ ϣⲥⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲥϭⲓⲥⲓ ⲉⲩⲟⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲩⲥⲟⲥ.
17 Người lại đo tường thành: được một trăm bốn mươi bốn cu-đê, là thước đo của loài người, và cũng là thước đo của thiên sứ.
ⲓ̅ⲍ̅ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϣⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲥⲥⲟⲃⲧ ⲁⲩϫⲉⲙϥ ⲉϥ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲣ̅ⲙ̅ⲇ̅ ⳿ⲛϣⲟ ⳿ⲡϣⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⲉⲧⲉ ⲫⲁ ⲟⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲡⲉ.
18 Tường thì xây bằng bính ngọc, thành thì xây bằng vàng ròng, tợ như thủy tinh trong vắt.
ⲓ̅ⲏ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲡⲕⲱϯ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲟⲃⲧ ϯϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲥⲉⲛϯ ⲛⲁⲥⲟⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲟⲩⲓⲁⲥⲡⲓⲥ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ϯⲃⲁⲕⲓ ⲛⲁⲥⲟⲓ ⲡⲉ ⳿ⲛⲓⲉⲃ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲃ ⲉϥⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲟⲩⲃⲁϫⲏⲓⲛⲓ ⲉϥⲟⲩⲁⲃ.
19 Những nền tường thành thì trang sức đủ thứ ngọc. Nền thứ nhứt, bằng bích ngọc; nền thứ nhì, bằng đá lam bửu; nền thứ ba, bằng lục mã não; nền thứ tư, bằng đá lục cẩm;
ⲓ̅ⲑ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓⲥⲉⲛϯ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲥⲟⲃⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲃⲁⲕⲓ ⲉⲩⲕⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲱⲛⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲧⲁⲓⲏ ⲟⲩⲧ ϯⲥⲉⲛϯ ⳿ⲛϩⲟⲩⲓϯ ⲛⲉ ⲟⲩⲓⲁⲥⲡⲓⲥ ⲧⲉ ϯⲙⲁϩⲃ̅ϯ ⲟⲩⲥⲁⲡⲫⲓⲣⲟⲥ ⲧⲉ ϯⲙⲁϩⲅ̅ϯ ⲟⲩⲕⲁⲣⲭⲏ ⲇⲱⲛ ⲧⲉ ϯⲙⲁϩⲇ̅ ⲟⲩ⳿ⲥⲙⲁⲣⲁⲕⲇⲟⲥ.
20 nền thứ năm, bằng hồng mã não; nền thứ sáu, bằng đá hoàng ngọc; nền thứ bảy bằng ngọc hoàng bích, nền thứ tám, bằng ngọc thủy thương; nền thứ chín, bằng ngọc hồng bích; nền thứ mười, bằng ngọc phỉ túy; nền thứ mười một, bằng đá hồng bửu; nền thứ mười hai, bằng đá tử bửu.
ⲕ̅ϯⲙⲁϩⲉ̅ ⲟⲩⲥⲁⲣⲇⲟⲛⲓⲝ ϯⲙⲁϩⲋ̅ ⲟⲩⲥⲁⲣⲇⲓⲛⲟⲛ ϯⲙⲁϩⲍ̅ ⲟⲩ⳿ⲭⲣⲓⲥⲟⲗⲓⲛⲑⲟⲛⲥ ϯ ⲙⲁϩⲏ̅ ⲟⲩⲃⲩⲣⲓⲗⲗⲟⲥ ϯⲙⲁϩϧ̅ϯ ⲟⲩⲇⲟⲡⲁⲧⲓⲟⲛ ϯⲙⲁϩⲓ̅ϯ ⲟⲩϩⲩⲁⲕⲩⲛⲑⲓⲛⲟⲛ ϯⲙⲁϩⲓ̅ⲁ̅ ⲟⲩⲕⲩⲥⲟⲡⲁⲣⲁⲥⲟⲥ ϯⲙⲁϩⲓ̅ⲃ̅ ⲟⲩⲁⲙⲉⲑⲓⲧⲟⲥ.
21 Mười hai cửa thì làm bằng mười hai hột châu; mỗi cửa bằng một hột châu nguyên khối làm thành. Ðường trong thành làm bằng vàng ròng, giống như thủy tinh trong suốt.
ⲕ̅ⲁ̅ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲓ̅ⲃ̅ ⳿ⲙⲡⲩⲗⲱⲛ ⳿ⲙⲙⲁⲣⲅⲁⲣⲓⲧⲏ ⲥ ⳿ⲛⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓ⳿ϣⲑⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ϯ ⲃⲁⲕⲓ ⲟⲩⲛⲟⲩⲃ ⲉϥⲟⲩⲁⲃ ⲡⲉ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲟⲩⲁⲃⲁϫⲏ ⲓⲛⲓ ⲉϥⲉⲣⲟⲩⲱⲓⲛⲓ.
22 Ở đó, tôi không thấy đền thờ nào; vì Chúa là Ðức Chúa Trời toàn năng và Chiên Con đều là đền thờ của thành.
ⲕ̅ⲃ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲉⲣⲫⲉⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲥ Ⲡ⳪ ⲅⲁⲣ ⲫϯ ⲡⲓⲡⲁⲛⲧⲟⲕⲣⲁⲧⲱⲣ ⲡⲉ ⲡⲉⲥⲉⲣⲫⲉⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲓϩⲓⲏⲃ.
23 Thành cũng không cần mặt trời, mặt trăng để soi sáng; vì vinh hiển của Ðức Chúa Trời chói lói cho, và Chiên Con là ngọn đèn của thành.
ⲕ̅ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ϯⲃⲁⲕⲓ ⲛⲁⲥⲉⲣ⳿ⲛⲭⲣⲓⲁ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏ ⲁⲛ ⲡⲉ ⲟⲩⲇⲉ ⲡⲓⲓⲟϩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲉⲣⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲥ ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⲅⲁⲣ ⳿ⲙⲫϯ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉⲥϧⲏⲃⲥ ⲡⲉ ⲡⲓϩⲓⲏⲃ.
24 Các dân sẽ đi giữa sự sáng thành đó và các vua trên đất sẽ đem vinh hiển mình vào đó.
ⲕ̅ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩ⳿ⲉⲙⲟϣⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲥⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲟⲩⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲉⲩ⳿ⲉ⳿ⲓⲛⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲛⲉⲙ ϯ ⲧⲓⲙⲏ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲥ.
25 Những cửa thành ban ngày không đóng, vì ở đó không có ban đêm.
ⲕ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⲛⲉⲥⲡⲩⲗⲱⲛ ⳿ⲛⲛⲟⲩ⳿ϣⲑⲁⲙ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲉ ⳿ⲉϫⲱⲣϩ ϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ.
26 Người ta sẽ đem vinh hiển và phú quí của các dân đến đó;
ⲕ̅ⲋ̅ⲉⲩ⳿ⲉ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲡⲟⲩⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲟⲩⲧⲁⲓ⳿ⲟ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲥ.
27 kẻ ô uế, người làm điều gớm ghiếc và nói dối không hề được vào thành; nhưng chỉ có những kẻ đã biên tên trong sách sự sống của Chiên Con.
ⲕ̅ⲍ̅⳿ⲛⲛⲉ ⳿ϩⲗⲓ ⲉϥⲥⲱϥ ϣⲉ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲧ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛϩⲁⲛⲥⲱϥ ⳿ⲛⲛⲉ ⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⳿ⲉⲃⲏⲗ ⳿ⲉⲛⲏⲉⲧ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ϩⲓ ⲡⲓϫⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲛϧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓϩⲓⲏⲃ

< Khải Huyền 21 >