< Thánh Thi 86 >

1 Ðức Giê-hô-va ôi! xin hãy nghiêng tai qua, nhậm lời tôi; Vì tôi khốn cùng và thiếu thốn.
MAIN Ieowa, kom kotin kapaike don ia karon omui kan o mani ia, pwe nai me luet o jamama.
2 Xin bảo hộ linh hồn tôi, vì tôi nhơn đức; Ðức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy cứu kẻ tôi tớ Chúa vẫn nhờ cậy nơi Chúa.
Kom kotin apali maur i, pwe nai me lelapok. Main Kot, kom kotin jauaja ia, japwilim omui ladu men et, me liki komui.
3 Chúa ôi! xin thương xót tôi; Vì hằng ngày tôi kêu cầu Chúa.
Main, kom kotin maki on ia, pwe i kin likwir on komui ni anjau karoj.
4 Xin hãy làm vui vẻ linh hồn kẻ tôi tớ Chúa; Vì, Chúa ôi! linh hồn tôi ngưỡng vọng Chúa.
Kom kotin kaperenda monion en japwilim omui ladu, pwe monion i kin anane komui Main.
5 Chúa ôi! Chúa là thiện, sẵn tha thứ cho, Ban sự nhơn từ dư dật cho những người kêu cầu cùng Chúa.
Pwe komui Main me mau o kalanan, o kom kotin kalanan on ir karoj, me kin likwir on komui.
6 Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy lắng tai về lời cầu nguyện tôi, Dủ nghe tiếng nài xin của tôi.
Main Ieowa, kom kotin ereki ai kapakap, o kotin mani nil en ai nidinid.
7 Trong ngày gian truân tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa; Vì Chúa nhậm lời tôi.
Ni ai apwal akan i kin likwir on komui, pwe kom, kotin mani ia!
8 Chúa ôi! trong vòng các thần không có ai giống như Chúa; Cũng chẳng có công việc gì giống như công việc Chúa.
Main, jota me dueta komui nan pun en kot akan; o jota me kak wiawia dueta komui.
9 Hết thảy các dân mà Chúa đã dựng nên Sẽ đến thờ lạy trước mặt Chúa, Và tôn vinh danh Chúa.
Men liki kan karoj pan pwarado, pwen kaudoki on komui Main, o wauneki mar omui.
10 Vì Chúa là rất lớn, làm những sự lạ lùng. Chỉ một mình Chúa là Ðức Chúa Trời mà thôi.
Pwe komui me lapalap, me kin wiada manaman, o komui ta me Kot.
11 Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy chỉ dạy cho tôi biết đường lối Ngài, Thì tôi sẽ đi theo sự chơn thật của Ngài; Xin khiến tôi một lòng kính sợ danh Ngài.
Main Ieowa, re kotin kajale on ia al omui, pwe i en weweid ni omui melel, kom kotin kolekol monion i on iet eta: Majak mar omui.
12 Hỡi Chúa, là Ðức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, Tôn vinh danh Chúa đến mãi mãi.
I men kapina komui Main, ai Kot, jan nan monion i, o wauneki mar omui kokolata.
13 Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết. (Sheol h7585)
Pwe omui kalanan me laud on ia; komui dore maur i jan nan wajan mela. (Sheol h7585)
14 Hỡi Ðức Chúa Trời, những kẻ kiêu ngạo đã dấy nghịch cùng tôi, Một lũ người hung bạo tìm hại mạng sống tôi; Chúng nó chẳng để Chúa đứng trước mặt mình.
Main Kot, me aklapalap akan kin palian ia, o pwin en me weit akan kin majamajan maur i, o re jota kin weweid mon jilan omui.
15 Nhưng, Chúa ơi, Chúa là Ðức Chúa Trời hay thương xót và làm ơn, Chậm nóng giận, có sự nhơn từ và sự chơn thật dư dật.
A komui Main Kot, me dir en kalanan, o mak, o kanonama, o omui kapunlol o melel me lapalap.
16 Ôi! cầu Chúa đoái xem tôi, và thương xót tôi; Xin hãy ban sức lực Chúa cho tôi tớ Chúa, Và cứu con trai của con đòi Chúa.
Kom kotin wukidoki don ia, o maki on ia, o kamaui kida japwilim omui ladu omui manaman, o kotin jauaja nain japwilim omui lidu!
17 Xin Chúa ra một dấu hiệu chỉ về ơn Chúa đối cùng tôi, Hầu cho kẻ ghét tôi được thấy dấu ấy, và bị hổ thẹn; Vì, Ðức Giê-hô-va ơi, chánh Ngài đã giúp đỡ và an ủi tôi.
Kom kotiki on ia kilel eu, me i pan paie kida, pwe ai imwintiti kan en kilan, rap namenok kila omui kotin jauaja ia, Main Ieowa, o kom kotin kamait ia la.

< Thánh Thi 86 >