< Thánh Thi 60 >

1 Ðức Chúa Trời ôi! Chúa đã bỏ chúng tôi, tản lạc chúng tôi; Chúa đã nổi giận: ôi! xin hãy đem chúng tôi lại.
MAING Kot, kom kotin kase kit alar, o kamueit kit pasanger ni omui ongiong, kom kotin pur ong kamait kit ala.
2 Chúa khiến đất rúng động, làm cho nó nứt ra; Xin hãy sửa lại các nơi nứt nó, vì lay động.
Kom kotin kamokitadar sap o, o kawelar i, kom kotin kamauiala wasa ola kan, pwe a kin mokimokid.
3 Chúa đã làm cho dân sự Ngài thấy sự gian nan, Cho chúng tôi uống một thứ rượu xây xẩm.
Pwe kom kotiki onger sapwilim omui kan katoutou parail. Kom kotiki ong kit er wain men kapweipwei kit alar.
4 Chúa đã ban một cờ xí cho kẻ nào kính sợ Chúa, Ðặng vì lẽ thật mà xổ nó ra.
A kilel eu, me kom kotiki ong irail er, me masak komui, i me irail kauadar, ap kelail kidar. (Sela)
5 Hầu cho người yêu dấu của Chúa được giải thoát. Xin Chúa hãy lấy tay hữu mình mà cứu, và đáp lại chúng tôi.
Pwe kompoke pamui kan en saladokala; kom kotin sauasa ki pali maun ar o kotin ereki kit.
6 Ðức Chúa Trời đã phán trong sự thánh Ngài rằng: Ta sẽ hớn hở, Ta sẽ chia Si-chem và đo trũng Su-cốt.
Kot kotin masanier nan sapwilim a mol saraui, i me i peren kida; i pan nek pasang Sikem o sosong sap Sukot.
7 Ga-la-át thuộc về ta, Ma-na-se cũng vậy; Ép-ra-im là đồn lũy của đầu ta; Giu-đa là cây phủ việt ta.
Kilead o Manase iei sap we; ngai kin kaunda Epraim; a Iuda iei ai sokon;
8 Mô-áp là cái chậu nơi ta tắm rửa; Ta sáng dép ta trước Ê-đôm. Hỡi đất Phi-li-tin, hãy reo mừng vì cớ ta.
Moap iei ai dal en dudu; i kin tiakedi Edom; Pilista kin ngisingis ong ia.
9 Ai sẽ đưa tôi vào thành vững bền? Ai sẽ dẫn tôi đến Ê-đôm?
Is me pan kalua ia nan kanim tengeteng eu? Is me pan iang ia lel Edom?
10 Hỡi Ðức Chúa Trời, há chẳng phải Chúa, là Ðấng đã bỏ chúng tôi sao? Hỡi Ðức Chúa Trời, Chúa không còn ra trận với đạo binh chúng tôi nữa.
Kaidin komui ai Kot? Komui me kase kit alar o sota iang at karis akan.
11 Xin Chúa cứu giúp chúng tôi khỏi sự gian truân; Vì sự cứu giúp của loài người là hư không.
Kom kotin sauasa kit ni at apwal akan, pwe en aramas ar sauase sota katepa.
12 Nhờ Ðức Chúa Trời chúng tôi sẽ làm việc cả thể; Vì chính Ngài sẽ giày đạp các cừu địch chúng tôi.
Iangaki at Kot kit pan kapwaiada dodok apwal akan. A pan kotin tiakedi at imwintiti kan.

< Thánh Thi 60 >