< Giê-rê-mi-a 51 >

1 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ khiến gió hủy diệt, dất lên nghịch cùng Ba-by-lôn, nghịch cùng những người ở trong Líp-Ca-mai.
Hina Gode da amane sia: sa, “Na da Ba: bilone soge amola ea fi dunu ilima wadela: su fo iasimu.
2 Ta sẽ sai những người dân ngoại đến sàng sảy Ba-by-lôn, và làm điêu hao đất nó; vì đến ngày khốn nạn, chúng nó sẽ đến trên Ba-by-lôn khắp tư bề.
Na da ga fi amo Ba: bilonema doagala: musa: asunasimu. Ilia da fo da bioi gisi amo fulabole gaguli ahoabe defele, Ba: bilone wadela: lesimu. Amo wadela: su eso da doaga: sea, ilia da la: ididili, la: ididili doagala: sea, soge da liligi hamedafa ba: mu.
3 Khá giương cung cự lại kẻ cầm cung, và cự lại kẻ mặc áo giáp đi xúng xính! Chớ chừa những lính chiến trai trẻ của Ba-by-lôn; hãy diệt trọn hết cả đạo binh nó.
Hedolo doagala: ma! Ba: bilone dunu da ilia ga: su gasisa: lasa: besa: le amola dadiga gala: sa: besa: le, hedolo doagala: ma! Ayeligi dunuma mae asigima! Dadi gagui wa: i huluane gugunufinisima!
4 Chúng nó sẽ bị giết, ngã xuống trong đất người Canh-đê, và bị đâm trong các đường phố nó.
Ilia da gala: le gagai, moilai bai bagade ilia logo ganodini bogogia: mu.
5 Y-sơ-ra-ên cùng Giu-đa chẳng bị lìa bỏ bởi Ðức Chúa Trời mình, bởi Ðức Giê-hô-va vạn quân; dầu đất chúng nó đầy tội lỗi nghịch cùng Ðấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
Isala: ili fi dunu amola Yuda fi dunu da Na, Isala: ili Hadigi Godedafa, amoma wadela: le hamoi dagoi. Be Na, Hina Gode Bagadedafa, da ela hame yolesi.
6 Hãy trốn khỏi giữa Ba-by-lôn, ai nầy khá thoát mạng mình; chớ vì tội nó mà bị chết mất. Vì ấy là kỳ trả thù của Ðức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo cho nó.
Isala: ili dunu amola Yuda dunu! Ba: bilone soge yolesili, dilia esalusu gaga: ma: ne, hobeama! Ba: bilone da wadela: le hamobeba: le, dilia bogosu ba: mu da defea hame galebe. Na da wali Ba: bilone fi ilima dabe iaha amola ea wadela: i houba: le, se iasu iaha.
7 Ba-by-lôn vốn là một cái chén vàng trong tay Ðức Giê-hô-va, làm cho say cả đất; các nước đã uống rượu nó, vì đó mà trở nên điên cuồng.
Ba: bilone da Na lobo ganodini gouliga hamoi faigelei agoane ba: i. Osobo bagade fifi asi gala da amoga nabeba: le, feloale agoane hamoi. Ilia da amo ea waini hano nabeba: le, dadousu hamoi dagoi.
8 Ba-by-lôn thình lình bị đổ xuống và tan nát. Hãy vì nó than khóc! Hãy lấy nhũ hương chữa đau đớn nó, hoặc nó được chữa lành chăng?
Be wali Ba: bilone da hedolowane dafai dagoi amola wadela: lesi dagoi ba: sa. Ea dafabeba: le, didigia: ma! Ea fa: ginisi uhima: ne, manoma lamu.
9 Chúng ta vẫn muốn chữa lành cho Ba-by-lôn, song nó không được chữa. Hãy lìa bỏ nó, ai nấy trở về xứ mình; vì sự phán xét nó thấu đến tận trời và lên tận vòng khung.
Ga fi dunu amogawi esalu da amane sia: i, ‘Ninia da Ba: bilone fidimusa: dawa: i galu. Be fidimu eso da baligi dagoiba: le hamedei. Ninia wali e yolesili, ninia sogega buhagimu. Gode da Ea gasa defele, amoga Ba: bilonema se i dagoi. E da amo gugunifinisidafa.’”
10 Ðức Giê-hô-va đã tỏ ra sự công bình chúng ta. Hãy đến, rao ra trong Si-ôn công việc của Giê-hô-va Ðức Chúa Trời chúng ta.
Hina Gode da amane sia: sa, “Na fi dunu da ha: giwane amane wele sia: sa, ‘Hina Gode da ninia hou da moloi, amo olelei dagoi. Hadiga! Ninia asili, Yelusaleme fi dunu ilima ninia Hina Gode Ea hamobe, amo ilima olelela: di.’”
11 Hãy chuốc tên, cầm thuẫn cho chắc! Ðức Giê-hô-va đã giục lòng các vua ở Mê-đi, vì Ngài đã định ý hủy diệt Ba-by-lôn. Vì đây là sự báo thù của Ðức Giê-hô-va, Ngài trả thù về đền thờ của Ngài.
Hina Gode da Ba: bilone amo wadela: musa: ilegei dagoiba: le, E da Midia dunu ilima sia: i. Ba: bilone fi da Ea Debolo wadela: lesi dagoi. Amaiba: le, E da Midia fi amo Ba: bilone fi dunuma dabe imunusa: asunasimu. Doagala: su ouligisu dunu da amane sia: sa, ‘Dilia dadi debema! Dilia ga: su liligi momagema!
12 Hãy dựng cờ xí đánh các tường thành Ba-by-lôn! Khá thêm lính giữ, đặt vọng canh, sắp quân phục! Vì Ðức Giê-hô-va đã định ý và đã làm ra sự Ngài đã phán về dân cư Ba-by-lôn.
Ba: bilone gagoi dobea amo doagala: su, dawa: ma: ne hahamosu hou olelema! Sosodo aligisu dunu ilima gasa ima! Sosodo ouligisu dunu ilia hawa: hamosu sogebi amoga masa: ne sia: ma! Dunu eno da wamoaligili desegaligimusa: asunasima!” Hina Gode da Ea sia: i defele, Ba: bilone dunu ilima hamoi dagoi.
13 Hỡi thành giàu có của báu, ở trên nhiều dòng được kia, sự cuối cùng ngươi đã đến, cái lượng sự tham lam ngươi đã đầy!
Ba: bilone soge da hano bagohame gala, amola liligi noga: i bagade gagui gala. Be ea wadela: mu eso da doaga: i dagoi, amola ea esalusu da fedege agoane efe amo da damunisi dagoi ba: sa.
14 Ðức Giê-hô-va vạn quân đã chỉ mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ làm cho ngươi đầy người ta, đông như cào cào; chúng nó sẽ trổi tiếng kêu la nghịch cùng ngươi.
Hina Gode Bagadedafa da Hi Esalusuba: le ilegei dagoi. E da dunu bagohame, danuba: wa: i defele, Ba: bilone amoga doagala: musa: oule misunu. Amola ilia da hasalabeba: le, ha: giwane wele sia: mu.
15 Chính Ngài là Ðấng đã lấy quyền năng mình dựng nên đất, lấy sự khôn ngoan mình lập thành thế gian, lấy sự sáng suốt mình giương các từng trời ra.
Hina Gode da Ea gasaga osobo bagade hamoi; Ea asigi dawa: su noga: i amoga E da osobo bagade hahamoi amola mu amola ilua: i.
16 Nghe tiếng Ngài, những nước trong các từng trời om sòm. Ngài khiến hơi nước lên từ các đầu cùng đất, khiến chớp theo mưa, từ trong kho tàng mình phát ra gió.
Ea sia: beba: le, hano muagado dialebe da gobe nabi. E da mu mobi amo osobo bagade bega: diala amo gaguli maha. E da ha: ha: na nene gala: musa: hamosa. Amola Ea fo diasu sesei amoga fo asunasisa.
17 Vậy nên phàm những người đều mê muội, lảng trí; thợ vàng đều xấu hổ về tượng đúc của mình; vì tượng đúc nó chỉ là giả dối, chẳng có hơi thở ở trong.
Amo hou ba: beba: le, dunu da gasa hame amola gagaoui agoane ba: sa. Dunu amo da ilia loboga ogogosu ‘gode’ hamosu, da amo ‘gode’ ilima dafawaneyale dawa: su hou yolesisa. Bai ‘gode’ ilia loboga hamoi liligi da hame esala, hamedei liligi fawane.
18 Những thần tượng chỉ là hư không, là việc phỉnh dối; đến ngày thăm phạt sẽ diệt mất cả.
Ilia da hamedei liligi, amola dunu da ili higamu da defea. Hina Gode da ilima dabe ima: ne masea, ilia da wadela: lesi dagoi ba: mu.
19 Nhưng cơ nghiệp của Gia-cốp thì chẳng giống như chúng nó, vì chính Ngài là Ðấng đã tạo nên mọi vật, còn Y-sơ-ra-ên là chi phái của cơ nghiệp Ngài. Danh Ngài là Ðức Giê-hô-va vạn quân.
Be Ya: igobe ea Gode da ili defele hame. Amo Gode Hi da liligi huluanedafa hahamoi. E da Isala: ili fi, Ea Fidafa hamoma: ne ilegei dagoi. Ea Dio da Hina Gode Bagadedafa.
20 Ngươi làm búa và khí giới đánh giặc cho ta; ta sẽ dùng ngươi phá tan các dân và diệt các nước.
Hina Gode da amane sia: sa, “Ba: bilone! Di da Na ‘ha: ma’ (hammer) gala. Di da Na gegesu liligi. Na da di amoga fifi asi gala amola hina bagade fi amo goudanesi.
21 Ta sẽ dùng ngươi phá tan ngựa và người cưỡi ngựa, phá tan xe và kẻ cỡi xe.
Na da dia lobo amoga hosi, amoga fila heda: i dunu, sa: liode amola ilia genonesisu dunu goudai dagoi.
22 Ta sẽ dùng ngươi phá tan đờn ông, đờn bà, già và trẻ; ta sẽ dùng ngươi phá tan trai trẻ và gái đồng trinh.
23 Ta sẽ dùng ngươi phá tan kẻ chăn và bầy nó, kẻ cày ruộng và đôi bò nó. Ta sẽ dùng ngươi phá tan các quan cai trị và các quan đề hình.
Na da dia loboga dunu, uda da: i hamoi, ayeligi, dunu mano, uda mano, laigebo ouligisu dunu, ilia laigebo wa: i, osobo gidinasu dunu amola ilia hosi, hina bagade dunu amola ilia eagene ouligisu dunu, amo medole lelegei dagoi.
24 Nhưng trước mắt các ngươi, ta sẽ báo cho Ba-by-lôn và mọi dân cư Canh-đê phàm điều ác chi mà chúng nó đã làm tại Si-ôn, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Hina Gode da amane sia: sa, “Na da Ba: bilone amola ea fi dunu ilima dabe imunu. Bai ilia da Yelusaleme fi ilima wadela: le bagade hamoi.
25 Ðức Giê-hô-va phán: Hỡi núi hay hủy diệt, nầy, ta nghịch cùng ngươi, là kẻ đã phá tan cả thế gian! Ta sẽ giá tay trên ngươi, sẽ xô ngươi lăn xuống từ trên các vầng đá, làm cho ngươi thành ra núi bị cháy.
Ba: bilone! Di da osobo bagade wadela: su goumi agoane ba: sa. Be Na, Hina Gode, da dia ha lai esala. Na da di gagulaligili, mugululi, di osoboga umi agoane hamone, laluga ulagili, di da nasubu fawane dialebe ba: mu.
26 Người ta sẽ chẳng từ nơi ngươi lấy đá làm góc cùng đá làm nền nữa, nhưng ngươi sẽ là hoang vu đời đời, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Igi huluane dia mugului ganodini dialebe ba: sea, amo dunu da diasu eno gagumusa: hamedafa lamu. Di da eso huluanedafa wadela: i hafoga: i soge agoane dialebe ba: mu. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.
27 Hãy dựng cờ xí trong đất; thổi kèn trong các nước; sửa soạn các dân đánh nó! Hãy gọi những nước A-ra-rát, Min-ni, Ách-kê-na, đến đánh nó! Hãy lập một quan tướng đạo binh! Hãy khiến những ngựa lên như cào cào!
Ba: bilone amoma doagala: musa: dawa: digisu hahamoma! Fifi asi gala huluane nabima: ne, dalabede fulabole duma. Fifi asi gala da Ba: bilonema doagala: musa: , momagema! Elala: de amola Minai amola A: siegena: se amo hina bagade fi Ba: bilonema doagala: ma: ne sia: ma! Doagala: su ouligima: ne, bisilua dunu ilegema! Hosi wa: i amo danuba: wa: i bagade agoane, oule heda: ma!
28 Hãy sửa soạn các nước đánh nó, tức các vua Mê-đi, các quan cai trị nó, các quan đề hình nó, và cả đất mà những người ấy cai quản!
Fifi asi gala da Ba: bilonema doagala: musa: momagema! Midia hina bagade huluane amola ilia ouligisu dunu amola eagene ouligisu dunu amola soge ilia ouligisa amo ilia dadi gagui wa: i huluane, amo misa: ne sia: ma!
29 Ðất rúng động và sầu thảm, vì ý chỉ của Ðức Giê-hô-va nghịch cùng Ba-by-lôn đã đứng vững, để làm cho Ba-by-lôn thành ra hoang vu không có dân ở.
Osobo bagade da fofogolala! Bai Hina Gode da Ba: bilone soge wadela: lesili, bu hafoga: i dunu hame esalebe soge hamomusa: ilegei dagoi, amola E da amo ilegesu hamonana.
30 Những lính chiến của Ba-by-lôn thôi đánh, cứ ở trong các đồn lũy; sức chúng nó đã kiệt, trở nên giống như đờn bà. Nhà của nó bị đốt, then gài cửa nó bị bẻ.
Ba: bilone dadi gagui ilia da bu gegenanu yolesili, ilia gagili sali diasu ganodini beda: iwane esala. Ilia da ilia nimi bagade hou fisili, bu gasa hame uda agoane ba: sa. Moilai holei ga: su da mugului dagoi, amola diasu da laluga nenana.
31 Lính trạm gặp nhau, sứ giả đụng đầu đặng báo tin cho vua Ba-by-lôn rằng thành vua ấy bị đánh lấy khắp tư bề,
Sia: adole iasu dunu, eno amola eno bagohame, da Ba: bilone hina bagade ema, ha lai dunu da la: ididili amola la: ididili ea moilai bai bagade amoma doagala: lala, amo adole imunusa: ema doaga: lala.
32 đò giang bị chiếm giữ, đồng lầy bị đốt cháy bằng lửa, và những lính chiến đã hoảng hồn.
Ha lai dunu da hano degesu lai dagoi, amola gagili sali diasu huluane laluga ulagisa. Ba: bilone dadi gagui dunu da beda: i bagadeba: le, hobeamusa: dawa: lala.
33 Vì Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Con gái Ba-by-lôn giống như sân đạp lúa đến kỳ đạp lúa; còn ít lâu nữa, kỳ mùa gặt sẽ đến cho nó.
Ilia ha lai dunu da ili hedofale, ilia da gagoma ha: i manu lamu diasuga osa: gisa amo defele ili ososa: gimu. Na, Hina Gode Bagadedafa, Isala: ili fi ilia Gode, da sia: i dagoi.”
34 Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đã nuốt ta, nghiền ta; bỏ ta như bình trống không; nuốt ta như con vật lớn; lấy của ngon ta làm no bụng người; đuổi ta ra khỏi.
Ba: bilone hina bagade da Yelusaleme dadega: le, mai dagoi. E da amo moilai bai bagade faigelei defele, hagia: i dagoi. E da hanome defele, Yelusaleme da: gi dagoi. E da ea hanaiga ea liligi gesowale lale, eno hame lai udigili ha: digi.
35 Dân cư Si-ôn sẽ nói rằng: Nguyền sự bạo ngược đã làm cho ta, và xác thịt ta xuống trên Ba-by-lôn! Giê-ru-sa-lem sẽ nói rằng: Nguyền cho huyết ta đổ trên dân cư Canh-đê!
Saione fi dunu da amane sia: mu da defea, “Ba: bilone fi da ninima se bagade iabeba: le, Hina Gode da ilima fofada: nanu, ilima se imunu da defea.” Amola Yelusaleme fi dunu da amane sia: mu da defea, “Ba: bilone fi da nini se nabima: ne hamoiba: le, ilisu da dabe lamu da defea.”
36 Vậy nên, Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đối nại việc ngươi, trả thù cho ngươi; ta sẽ làm khô biển nó và làm cạn tắt nguồn nó.
Amaiba: le, Hina Gode da Yelusaleme fi dunu ilima amane sia: i, “Na da dilimagale fofada: mu. Na da dilia ha lai ilima dabe imunu. Bai ilia da dilima wadela: le hamoi. Na da ilia hano huluane hafoga: ma: ne hamomu.
37 Ba-by-lôn sẽ trở nên đống hư nát, hang chó rừng, trò gở lạ và xỉ báng, không có dân ở nữa.
Ba: bilone soge da mugului liligi lelegela heda: i agoane ba: mu. Amo ganodini, sigua ohe fawane esalebe ba: mu. Amo soge da wadela: idafa agoane ba: mu. Dunu da amo ganodini hame esalumu amola nowa da amo soge ba: sea da bagadewane beda: mu.
38 Chúng nó sẽ cùng nhau gầm thét như sư tử tơ, rống như sư tử con.
Ba: bilone dunu da laione wa: me agoane husa amola laione wa: me mano agoane halahalasa.
39 Khi chúng nó càng nóng nảy lắm, ta sẽ dọn tiệc cho, và làm cho say, hầu cho chúng nó được vui mừng, và ngủ một giấc đời đời, không thức dậy nữa; Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Ilia da uasu dunu! Na da ili feloama: ne amola hahawane ba: ma: ne, ilima lolo nabe hahamomu. Ilia da golale, hamedafa nedigimu.
40 Ta sẽ làm cho chúng nó xuống hàng thịt như chiên con, chiên đực, và dê đực vậy.
Dunu da sibi mano amola goudi amola sibi gawali amo medole legemusa: oule ahoa, amo defele Na da Ba: bilone dunu medole legemusa: oule masunu. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.”
41 Sê-sác đã bị chiếm lấy, và thành mà cả thiên hạ đều ngợi khen đã bị bắt là thể nào! Ba-by-lôn đã trở nên sự hoang vu giữa các nước là thể nào!
Hina Gode da amane sia: sa, “Ba: bilone (moilai bai bagade Ba: bilone soge ganodini) amoma osobo bagade fifi asi gala huluane da nodosu. Be wali amo da ea ha lai amoga gagulaligi dagoi. Wali fifi asi gala da Ba: bilone wadela: idafa hamoi ba: sa.
42 Biển lên ngập Ba-by-lôn, nó bị muôn vàn luồng sóng bao bọc lấy.
Fedege agoane, hano wayabo bagade da Ba: bilone dedeboi dagoi. Ea gafului da fugala: le, ema dedeboma: ne asi dagoi.
43 Các thành nó đã trở nên hoang vu, đất khô, nơi sa mạc, đất không dân ở, không con người nào đi qua.
Moilai huluane da beda: ma: ne wadela: idafa ba: sa. Ilia da hano hamedene hafoga: i soge agoane ba: sa. Amo ganodini, dunu da hame esala amola amogawi hame ahoa.
44 Ta sẽ đoán phạt Bên trong Ba-by-lôn, sẽ móc vật nó đã nuốt ra khỏi miệng nó; các nước sẽ chẳng đổ về nó nữa. Tường thành Ba-by-lôn cũng sẽ xiêu đổ!
Na da Ba: bilone ogogosu ‘gode’ Bele, ema se imunu. Amola ea wamolai liligi bu samogemu. Fifi asi gala da ema bu hame nodone sia: ne gadomu. Ba: bilone gagoi ea dobea da mugului dagoi.
45 Hỡi dân ta, hãy ra khỏi giữa nó, ai nấy khá cứu mình khỏi cơn giận phừng phừng của Ðức Giê-hô-va!
Isala: ili dunu! Amo soge fisili, hobeama! Na ougi bagadedafa mae ba: ma: ne, dilia esalusu gaga: ma: ne, hobeama!
46 Lòng các ngươi chớ nhút nhát, chớ sợ hãi vì những tin đồn ra trong đất nầy. Vì năm nay một tin đồn đến, rồi sau năm khác cũng có tin đồn; có sự bạo ngược trong đất, kẻ cai trị nghịch cùng kẻ cai trị.
Dilia da udigili sia: dabe nababeba: le, mae beda: ma! Ode huluane amoga dilia da udigili sia: daha naba. Amo da udigili gegesu sia: dalebe, amola hina bagade eno da eno hina bagade amoma gegemusa: sia: dala.
47 Vậy nên, nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả đất nó sẽ bị xấu hổ; những người bị giết sẽ ngã xuống giữa nó.
Amaiba: le, eso da misunu, amoga Na da Ba: bilone ogogosu ‘gode’ ilima se imunu. Soge fi huluane da gogosiasu ba: mu amola dunu huluane da medole legei dagoi ba: mu.
48 Lúc đó, các từng trời, đất, và mọi vật trên đất đều cất tiếng reo vui vì Ba-by-lôn; vì những kẻ hủy hại từ các miền phương bắc áo đến trên nó, Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Gagoe (north) fi amo da Ba: bilone wadela: musa: misini, amola Ba: bilone gugunufinisi dagoi ba: sea, liligi huluane osobo bagadega amola muagado amoga diabe, da hahawaneba: le, wele sia: mu.
49 Như Ba-by-lôn đã làm cho kẻ bị giết của Y-sơ-ra-ên ngã xuống, cũng vậy, kẻ bị giết của Ba-by-lôn cũng sẽ ngã xuống trong cả đất mình.
Ba: bilone fi da hamobeba: le, fifi asi gala huluane ilia fi dunu bagohame da bogogia: i dagoi. Amola wali, Ba: bilone fi dunu da Isala: ili dunu bagohame medole legeiba: le, Ba: bilone da dafamu. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.”
50 Các ngươi là kẻ đã tránh khỏi gươm, hãy đi, đừng đứng lại! Từ phương xa hãy nhớ đến Ðức Giê-hô-va, và tưởng tới Giê-ru-sa-lem!
Hina Gode da Ea fi dunu Ba: bilone soge ganodini esala, ilima amane sia: sa, “Dilia da bogosu giadofai - hame ba: i. Amaiba: le, wali masa! Mae ouligima! Dilia da dilia soge amoga ga sedagawane esala. Be Na, dilia Hina Gode, amo dilia bu dawa: ma! Amola Yelusaleme mae gogolema!
51 Chúng ta hổ ngươi vì sự sỉ nhục mà mình đã nghe; sự hổ thẹn đần mặt chúng ta; vì kẻ ngoại đã xâm vào nơi thánh của nhà Ðức Giê-hô-va.
Dilia da amane sia: sa, ‘Ninia da gogosiasu lai dagoi. Ninia da gasa hame amola hamedei ba: sa. Bai ga fi da hadigi sogebi Debolo ganodini diala, amo huluane lale ouligi dagoi.
52 Vậy nên, Ðức Giê-hô-va phán: Nầy, những ngày đến, ta sẽ đoán phạt các tượng chạm của Ba-by-lôn; cả trong đất nó, những người bị thương sẽ rên siếc.
Amaiba: le, Na da amane sia: sa. Eso da misunu, amoga Na da Ba: bilone loboga hamoi ogogosu ‘gode’ ilima se imunu. Amola soge huluane amo ganodini fa: ginisi dunu da se nababeba: le, gogonomamu.
53 Dầu Ba-by-lôn dấy lên tận trời, dầu nó làm thành rất cao cho kiên cố, ta cũng sẽ sai những kẻ hủy hại đến nghịch cùng nó. Ðức Giê-hô-va phán vậy.
Ba: bilone da muagado amoga heda: le, gasa bagade gagili sali diasu gagumu, amo defele esalaloba, Na da dunu ili amo wadela: lesima: ne asunasila: loba. Na, Hina Gode, da sia: i dagoi.”
54 Từ Ba-by-lôn dấy lên tiếng khóc than, và tiếng hủy hoại lớn vang ra từ đất người Canh-đê!
Hina Gode da amane sia: sa, “Ba: bilone soge amoga digini wele sia: su, amola soge wadela: lesi dagoiba: le, da: i dione didigia: su amo nabima!
55 Vì Ðức Giê-hô-va làm cho Ba-by-lôn ra hoang vu, dứt tiếng ồn ào trong ấy. Sóng chúng nó gầm thét như nhiều nước; tiếng chúng nó vang ra.
Na da Ba: bilone wadela: lesilala. Amo soge da ouiya: le dialumu. Dadi gagui dunu wa: i ilia da hano gafului agoane, ganodini hehenasa. Ilia da ha: giwane halale, Ba: bilonema doagala: sa.
56 Thật, kẻ tàn hại đã áo đến trên Ba-by-lôn. Những kẻ mạnh mẽ của nó bị bắt, cung chúng nó bị gãy; vì Ðức Giê-hô-va là Ðức Chúa Trời hay báo trả, Ngài chắc sẽ báo trả cho.
Ilia da Ba: bilone gugunufinisimusa: misi dagoi. Ba: bilone dadi gagui dunu da ilia ha lai amoga gagulaligi dagoi ba: sa. Ilia dadi da fi dagoi. Na, Gode, da wadela: i hou amoma se iaha. Na da Ba: bilone amoma ilia hamoi defele dabe imunu.
57 Ðức Vua, danh Ngài là Ðức Giê-hô-va vạn quân, phán: Ta sẽ làm cho say các quan trưởng, các kẻ khôn ngoan, các quan cai trị, các quan đề hình, cùng những lính chiến của nó; chúng nó sẽ ngủ một giấc đời đời và không tỉnh thức nữa.
Na da Ba: bilone ouligisu dunu (ilia bagade dawa: su dunu, ouligisu dunu amola dadi gagui dunu) amo feloama: ne hamomu. Ilia da golale, hamedafa nedigimu. Na, Hina Bagadedafa, da sia: i dagoi. Na da Hina Gode Bagadedafa.
58 Ðức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Tường thành Ba-by-lôn dầu rộng lắm, sẽ bị đổ xuống hết, cửa nó dầu cao lắm, sẽ bị lửa đốt cháy. Ấy vậy, các dân khó nhọc mà chẳng được gì, các nước làm việc cho lửa, và đều mệt mỏi.
Ba: bilone ea gagoi dobea da osoboga gisalugala: i dagoi ba: mu. Ea gadodili heda: i logo holei ga: su da laluga nei dagoi ba: mu. Fifi asi gala huluane da amo moilai bai bagade gagui be ilia udigili hawa: hamoi. Ilia hamoi liligi da lalu sawa: amoga nei dagoi ba: sa. Na, Hina Gode Bagadedafa, da sia: i dagoi.”
59 Nầy là lời của tiên tri Giê-rê-mi dặn Sê-ra-gia, con trai Nê-ri-gia, cháu Na-ha-sê-gia, khi người đi với Sê-đê-kia vua Giu-đa qua nước Ba-by-lôn trong năm thứ tư đời vua ấy. Bấy giờ Sê-ra-gia làm quan nội đại thần.
Hina bagade Sedegaia ea hawa: hamosu dunu da Sila: ia (Nilaia egefe amola Masaia ea aowa). Yuda hina bagade Sedegaia ea ode biyadu ouligibiga, Sila: ia da e amola gilisili Ba: bilone sogega masusa: dawa: i. Na da ema meloa dedene i.
60 Giê-rê-mi chép vào sách hết thảy các tai nạn phải đến cho Ba-by-lôn, tức mọi lời đã được chép về Ba-by-lôn.
Na da Ba: bilone fi ilima gugunufinisila misunu hou, amola Ba: bilone liligi huluane amo meloa ganodini dedei.
61 Giê-rê-mi nói với Sê-ra-gia rằng: Khi ngươi đã đến Ba-by-lôn, khá lo đọc hết những lời nầy.
Na da Sila: iama amane sia: i, “Di da Ba: bilone sogega doaga: sea, sia: huluane amo meloa ganodini dedei, amo dunu huluane nabima: ne idima.
62 Rồi ngươi khá nói: Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã phán rằng sẽ hủy diệt thành nầy, và nơi nầy sẽ không ai ở nữa, từ loài người cho chí loài vật cũng không, song sẽ nên một nơi hoang vu đời đời.
Amasea, di amane sia: ne gadoma, ‘Hina Gode! Di da amo soge wadela: ma: ne sia: i. Amola amo ganodini esalebe liligi, dunu o ohe esalebe hame ba: mu amola amo soge eso huluanedafa hafoga: i soge agoane dialoma: ne, Di da sia: i dagoi.’
63 Khi ngươi đã đọc sách nầy xong, thì khá cột vào sách một cục đá, mà ném xuống giữa sông Ơ-phơ-rát,
Sila: ia! Di da amo buga dunu nabima: ne idi dagosea, amoga igi la: gili, Iufala: idisi Hano amoga gelasa: ima: ne ha: digima.
64 và khá nói rằng: Ba-by-lôn sẽ chìm xuống như vậy! Nó sẽ chẳng còn chổi dậy nữa vì tai nạn mà ta sẽ giáng trên nó, chúng nó sẽ mài miệt. Lời của Giê-rê-mi đến đây.
Amola amane sia: ma ‘Amo hou defele da Ba: bilone amoma doaga: mu. Ba: bilone da magufale, bu hamedafa heda: mu. Bai Hina Gode da gugunufinisisudafa amoga iasimu.’” Yelemaia ea sia: da amogawi dagosa.

< Giê-rê-mi-a 51 >