< I Cô-rinh-tô 7 >

1 Luận đến các điều hỏi trong thơ anh em, tôi tưởng rằng đờn ông không đụng đến đờn bà là hay hơn.
ⲁ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲁⲣⲉⲧⲉⲛ⳿ⲥϧⲏⲧⲟⲩ ⲛⲏⲓ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲉ⳿ϣⲧⲉⲙϭⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ.
2 Song, cho được tránh khỏi mọi sự dâm dục, thì mỗi người đờn ông phải có vợ, mỗi người đờn bà phải có chồng.
ⲃ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲓⲡⲟⲣⲛⲓⲁ ⲇⲉ ⲙⲁⲣⲉ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲭⲁ ⲧⲉϥ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲛⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ⲙⲁⲣⲉ ϯⲟⲩ⳿ⲓ ϯⲟⲩ⳿ⲓ ⲭⲁ ⲡⲉⲥϩⲁⲓ ⲛⲁⲥ.
3 Chồng phải làm hết bổn phận đối với vợ, và đối với chồng cũng vậy.
ⲅ̅ⲡⲓϩⲁⲓ ⲙⲁⲣⲉϥϯ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲙⲁⲣⲉⲥϯ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉⲣⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲉⲥϩⲁⲓ.
4 Vợ không có quyền tự chủ về thân mình, bèn là chồng; chồng cũng vậy, không có quyền tự chủ về thân mình bèn là vợ.
ⲇ̅ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲛⲧⲉⲥ ⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲥⲥⲱⲙⲁ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲁⲗⲗⲁ ⲡⲓϩⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ⲡⲓⲕⲉϩⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲛⲧⲉϥ ⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥⲥⲱⲙⲁ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲁⲗⲗⲁ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲧⲉ.
5 Ðừng từ chối nhau, trừ ra khi hai bên ưng thuận tạm thời, để chuyên việc cầu nguyện; rồi trở lại hiệp cùng nhau, kẻo quỉ Sa-tan thừa khi anh em không thìn mình mà cám dỗ chăng.
ⲉ̅⳿ⲙⲡⲉⲣϥⲉϫ ⲛⲉⲧⲉⲛⲉⲣⲏⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲏⲗ ⲁⲣⲏⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩϯⲙⲁϯ ⳿ⲡⲣⲟⲥ ⲟⲩⲥⲏⲟⲩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲥⲣⲱϥⲧ ⳿ⲉϯ⳿ⲡⲣⲟⲥⲉⲩⲭⲏ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲁⲗⲓⲛ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲓ ⲉⲩⲙⲁ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ⳿ϣⲧⲉⲙ ⳿ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ⲉⲣⲡⲓⲣⲁⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⲉⲑⲃⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛⲙⲉⲧⲁⲧⲑⲱⲧ⳿ⲛϩⲏⲧ.
6 Ấy đó là sự tôi thuận cho phép, chớ chẳng phải sự tôi truyền biểu.
ⲋ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲕⲁⲧⲁ ⲟⲩⲥⲩⲛ⳿ⲅⲛⲱⲙⲏ ⲕⲁⲧⲁ ⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⲁⲛ.
7 Tôi muốn mọi người đều được giống như tôi; song mỗi người đã được ban riêng cho mình bởi Ðức Chúa Trời, người nầy thể nầy, kẻ kia thể khác.
ⲍ̅ϯⲟⲩⲱϣ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲣⲏϯ ⲁⲗⲗⲁ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲟⲩⲛⲟⲧⲉϥ ⲟⲩ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲙⲉⲛ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲕⲉⲟⲩⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲕⲉⲣⲏϯ.
8 Vậy, tôi nói với những kẻ chưa cưới gả, và kẻ góa bụa rằng ở được như tôi thì hơn.
ⲏ̅ϯϫⲱ ⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲏ ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲡⲟⲩϭⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲭⲏⲣⲁ ϫⲉ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲛⲱⲟⲩ ⲁⲩϣⲁⲛϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲣⲏϯ.
9 Song nếu họ chẳng thìn mình được, thì hãy cưới gả; vì thà cưới gả còn hơn để cho lửa tình un đốt.
ⲑ̅ⲓⲥϫⲉ ⲇⲉ ⲥⲉⲛⲁ⳿ϣⲉⲣⲉⲅⲕⲣⲁⲧⲉⲩⲉⲥⲑⲉ ⲁⲛ ⲙⲁⲣⲟⲩϭⲓ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲅⲁⲣ ⳿ⲉϭⲓ ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲛⲥⲉϭⲓ ⳿ⲭⲣⲱⲙ.
10 Về những kẻ đã cưới gả rồi, thì tôi, nhưng chẳng phải tôi, bèn là Chúa, truyền rằng vợ không nên lìa bỏ chồng,
ⲓ̅ⲛⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲁⲩϭⲓ ϯϩⲟⲛϩⲉⲛ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ Ⲡ⳪ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲧⲉⲥ⳿ϣⲧⲉⲙⲫⲱⲣϫ ⲥⲁⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲡⲉⲥϩⲁⲓ.
11 (ví bằng đã phân rẽ nhau, thì nên ở vậy đừng lấy chồng khác; hay là phải lại hòa thuận với chồng mình), còn chồng cũng không nên để vợ.
ⲓ̅ⲁ̅ⲕⲁⲛ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲥϣⲁⲛⲫⲱⲣϫ ⲙⲁⲣⲉⲥⲟϩⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲉϣⲉⲛ ϭⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲙⲁⲣⲉⲥϩⲱⲧⲡ ⳿ⲉⲡⲉⲥϩⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓϩⲁⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϣⲧⲉⲙⲭⲁ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ.
12 Ðến như những kẻ khác, chẳng phải Chúa, song là chính tôi bảo họ rằng: Nếu người anh em nào có vợ ngoại đạo bằng lòng ở đời với mình, thì không nên để bỏ.
ⲓ̅ⲃ̅⳿ⲡⲥⲉⲡⲓ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ Ⲡ⳪ ⲁⲛ ϫⲉ ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲥⲟⲛ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲟⲩ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲁⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲑⲁⲓ ⲉⲥϯ ⲙⲁϯ ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲁϥ ⳿ⲙⲡⲉⲛ⳿ⲑⲣⲉϥⲭⲁⲥ ⳿ⲛⲥⲱϥ.
13 Lại nếu một người đờn bà có chồng ngoại đạo bằng lòng ở đời với mình, thì vợ cũng không nên lìa chồng.
ⲓ̅ⲅ̅ⲟⲩⲟϩ ⲟⲩ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛⲧⲁⲥ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲓ ⳿ⲛⲁⲑⲛⲁϩϯ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲁⲓ ⲉϥϯⲙⲁϯ ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲁⲥ ⳿ⲙⲡⲉⲛ⳿ⲑⲣⲉⲥⲭⲁ ⲡⲓϩⲁⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲥ.
14 Bởi vì, chồng không tin Chúa, nhơn vợ mình được nên thánh, vợ không tin Chúa, nhơn chồng mình tin Chúa được nên thánh; bằng chẳng vậy, con cái anh em nên chẳng sạch, song nay đều là thánh.
ⲓ̅ⲇ̅ⲁϥⲧⲟⲩⲃⲟ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓϩⲁⲓ ⳿ⲛⲁⲑⲛⲁϩϯ ϧⲉⲛ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲥⲧⲟⲩⲃⲟ ⳿ⲛϫⲉ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲁⲑⲛⲁϩϯ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲥⲟⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ϩⲁⲣⲁ ⲛⲉⲧⲉⲛϣⲏⲣⲓ ⲥⲉϭⲁϧⲉⲙ ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲥⲉⲟⲩⲁⲃ.
15 Nếu kẻ không tin Chúa muốn phân rẽ, thì cho phân rẽ: trong cơn đó, người anh em hay là người chị em chẳng phải cầm buộc gì. Ðức Chúa Trời đã gọi anh em ăn ở trong sự bình an.
ⲓ̅ⲉ̅ⲟⲩⲟϩ ⲓⲥϫⲉ ⲡⲓⲁⲑⲛⲁϩϯ ⲛⲁⲫⲱⲣϫ ⲙⲁⲣⲉϥⲫⲱⲣϫ ⳿ⲛ⳿ϥⲟⲓ ⳿ⲙⲃⲱⲕ ⲁⲛ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲥⲟⲛ ⲓⲉ ϯⲥⲱⲛⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲁⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲫϯ ⲇⲉ ⲁϥⲑⲁϩⲉⲙ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩϩⲓⲣⲏⲛⲏ.
16 Hỡi kẻ làm vợ kia, biết đâu ngươi sẽ cứu được chồng mình? Hỡi kẻ làm chồng kia, biết đâu ngươi sẽ cứu được vợ mình?
ⲓ̅ⲋ̅ⲁⲣⲉ⳿ⲉⲙⲓ ⲅⲁⲣ ⲑⲱⲛ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ϫⲉ ⲁⲣⲏⲟⲩ ⲧⲉⲣⲁ⳿ϣⲛⲟϩⲉⲙ ⳿ⲙⲡⲉϩⲁⲓ ⲓⲉ ⲁⲕⲥⲱⲟⲩⲛ ⲑⲱⲛ ⲡⲓⲣⲱⲙⲓ ϫⲉ ⲁⲣⲏⲟⲩ ⳿ⲭⲛⲁ⳿ϣⲛⲟϩⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉⲕ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ.
17 Rốt lại, ai nấy phải ăn ở theo ơn Chúa đã ban cho mình, và theo như Ðức Chúa Trời đã gọi. Ấy đó là điều tôi dạy trong hết thảy các Hội thánh.
ⲓ̅ⲍ̅⳿ⲓⲙⲏϯ ⳿ⲉⲡⲓⲣⲏϯ ⲉⲧⲁ Ⲡ⳪ ⲑⲁϣϥ ⳿ⲙⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁ ⲫϯ ⲑⲁϩⲉⲙ ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲫⲟⲩⲁⲓ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲙⲁⲣⲉϥⲙⲟϣⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ⳿ⲉϯⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏⲥⲓⲁ ⲧⲏⲣⲟⲩ.
18 Có người nào đã chịu phép cắt bì rồi được gọi chăng? nên cứ giữ cắt bì vậy. Có người nào chưa chịu phép cắt bì mà được gọi chăng? thì chớ chịu phép cắt bì.
ⲓ̅ⲏ̅ⲁⲩⲑⲁϩⲉⲙ ⲟⲩⲁⲓ ⲉϥⲥⲟⲩⲃⲏⲧ ⳿ⲙⲡⲉⲛ⳿ⲑⲣⲉϥⲥⲉⲕ ϯⲙⲉⲧⲁⲧⲥⲉⲃⲓ ⲛⲁϥ ⲁⲩⲑⲁϩⲉⲙ ⲟⲩⲁⲓ ϧⲉⲛ ϯⲙⲉⲧⲁⲧⲥⲉⲃⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲛ⳿ⲑⲣⲉϥⲥⲟⲩⲃⲏⲧϥ.
19 Chịu cắt bì chẳng hề gì, không chịu cắt bì cũng chẳng hề gì; sự quan hệ là giữ các điều răn của Ðức Chúa Trời.
ⲓ̅ⲑ̅⳿ⲡⲥⲉⲃⲓ ⲅⲁⲣ ⳿ϩⲗⲓ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ϯⲙⲉⲧⲁⲧⲥⲉⲃⲓ ⳿ϩⲗⲓ ⲧⲉ ⲁⲗⲗⲁ ⲡⲓⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲛⲓⲉⲛⲧⲟⲗⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ.
20 Ai nầy khi được gọi ở đấng bậc nào, thì phải cứ theo đấng bậc ấy.
ⲕ̅ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲑⲱϩⲉⲙ ⲉⲧⲁⲩⲑⲁϩⲙⲉϥ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲙⲁⲣⲉϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ.
21 Ngươi đương làm tôi mọi mà được gọi chăng? Chớ lấy làm lo; song nếu ngươi có thể được tự do, thì hãy nhơn dịp đó là hơn.
ⲕ̅ⲁ̅ⲁⲩⲑⲁϩⲙⲉⲕ ⲉⲕⲟⲓ ⳿ⲙⲃⲱⲕ ⳿ⲙⲡⲉⲛ⳿ⲑⲣⲉⲥⲉⲣⲙⲉⲗⲓ ⲛ ⲛⲁⲕ ⲁⲗⲗⲁ ⲓⲥϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⳿ⲉⲉⲣⲣⲉⲙϩⲉ ⲙⲁⲗⲗⲟⲛ ⲁⲣⲓⲟⲩ⳿ⲓ.
22 Vì kẻ tôi mọi được Chúa gọi, ấy là kẻ Chúa đã buông tha; cũng một lẽ ấy, ai đương tự do mà được gọi, thì làm tôi mọi của Ðấng Christ.
ⲕ̅ⲃ̅ⲡⲓⲃⲱⲕ ⲅⲁⲣ ⲉⲧⲁⲩⲑⲁϩⲙⲉϥ ϧⲉⲛ Ⲡ⳪ ⲟⲩⲁⲡⲉⲗⲉⲩⲑⲉⲣⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡ⳪ ⲡⲉ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ⲡⲓⲣⲉⲙϩⲉ ⲉⲧⲁⲩⲑⲁϩⲙⲉϥ ⲟⲩⲃⲱⲕ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉ.
23 Anh em đã được chuộc bằng giá cao, chớ trở nên tôi mọi của người ta làm chi.
ⲕ̅ⲅ̅ⲁⲩϣⲉⲡ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲁ ⲟⲩⲧⲓⲙⲏ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲉⲣⲃⲱⲕ ⳿ⲛⲛⲓⲣⲱⲙⲓ.
24 Hỡi anh em, ai nầy khi được gọi ở đấng bậc nào, thì phải cứ ở theo đấng bậc ấy trước mặt Ðức Chúa Trời.
ⲕ̅ⲇ̅ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲫⲏ ⲉⲧⲁⲩⲑⲁϩⲙⲉϥ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ϧⲉⲛ ⲫⲁⲓ ⲙⲁⲣⲉϥϣⲱⲡⲓ ϧⲁⲧⲉⲛ ⲫϯ.
25 Về những kẻ đồng thân, tôi chẳng có lời Chúa truyền; song nhờ ơn thương xót của Chúa, tôi được làm người đáng tin, nên tôi ban lời khuyên bảo.
ⲕ̅ⲉ̅ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲓⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛϯ ⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲧⲉⲛ Ⲡ⳪ ⲟⲩ⳿ⲅⲛⲱⲙⲏ ⲇⲉ ⲡⲉϯϯ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϩⲱⲥ ⳿ⲉⲁⲩⲛⲁⲓ ⲛⲏⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲡ⳪ ⲉⲑⲣⲓϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲧⲟⲥ.
26 Vậy tôi tưởng vì cớ tai vạ hầu đến, một người nam cứ ở vậy là nên.
ⲕ̅ⲋ̅ϯⲙⲉⲩ⳿ⲓ ⲟⲩⲛ ϫⲉ ⲛⲁⲛⲉ ⲫⲁⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ⲉⲑⲃⲉ ϯⲁⲛⲁⲅⲕⲏ ⲉⲧϣⲟⲡ ϫⲉ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⳿ⲙⲡⲓⲣⲱⲙⲓ ⲉⲑⲣⲉϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ.
27 Có phải ngươi đã bị vấn vương với vợ chăng? Chớ tìm cách mà lìa mình ra. Có phải ngươi chưa bị vấn vương với vợ chăng? Ðừng kiếm vợ.
ⲕ̅ⲍ̅⳿ⲕⲥⲟⲛϩ ⳿ⲉ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲁ ⲃⲟⲗⲕ ⳿ⲕⲃⲏⲗ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲁ ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ.
28 Nhưng nếu ngươi lấy vợ, thì chẳng phạm tội gì; và nếu người nữ đồng trinh lấy chồng, thì cũng chẳng phạm tội gì. Song những người cưới gả sẽ có sự khó khăn về xác thịt, và tôi muốn cho anh em khỏi sự đó.
ⲕ̅ⲏ̅ⲕⲁⲛ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲕϣⲁⲛϭⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲕⲉⲣⲛⲟⲃⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲥϣⲁⲛϭⲓ ⳿ⲛϫⲉ ϯⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲉⲥⲉⲣⲛⲟⲃⲓ ⲉⲩ⳿ⲉϭⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲟⲩϩⲟϫϩⲉϫ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲥⲁⲣⲝ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲁⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ. ⳿.
29 Hỡi anh em, vậy thì tôi bảo nầy: thì giờ ngắn ngủi. Từ nay về sau, kẻ có vợ hãy nên như kẻ không có;
ⲕ̅ⲑ̅⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯϯ⳿ⲁⲥⲟ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲛⲁ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲡⲥⲏⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲱⲣϥ ⲡⲉ ⲧⲟⲗⲟⲓⲡⲟⲛ ϩⲓⲛⲁ ⲛⲏ ⲉⲧⲉ ⲟⲩⲟⲛⲧⲟⲩ ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲥⲉⲉⲣ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛ ⲛⲏ ⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛⲧⲱⲟⲩ.
30 kẻ đương khóc, nên như kẻ không khóc; kẻ đương vui, nên như kẻ chẳng vui; kẻ đương mua, nên như kẻ chẳng được của gì;
ⲗ̅ⲛⲏ ⲉⲧⲣⲓⲙⲓ ϩⲱⲥ ⳿ⲛⲥⲉⲣⲓⲙⲓ ⲁⲛ ⲛⲏ ⲉⲧⲣⲁϣⲓ ϩⲱⲥ ⳿ⲛⲥⲉⲣⲁϣⲓ ⲁⲛ ⲛⲏ ⲉⲧϣⲱⲡ ϩⲱⲥ ⳿ⲛⲥⲉ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⲁⲛ.
31 và kẻ dùng của thế gian, nên như kẻ chẳng dùng vậy; vì hình trạng thế gian nầy qua đi.
ⲗ̅ⲁ̅ⲛⲏ ⲉⲧⲉⲣ⳿ⲭⲣⲁⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϩⲱⲥ ⳿ⲛⲥⲉⲉⲣⲕⲁⲧⲁ⳿ⲭⲣⲁⲥⲑⲉ ⲁⲛ ⳿ϥⲛⲁⲥⲓⲛⲓ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓ⳿ⲥⲭⲏⲙⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ.
32 Vả, tôi muốn anh em được thong thả chẳng phải lo lắng gì. Ai không cưới vợ thì chăm lo việc Chúa, tìm phương cho Chúa đẹp lòng.
ⲗ̅ⲃ̅ϯⲟⲩⲉϣ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲣⲱⲟⲩϣ ⲫⲏ ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲡⲉϥϭⲓ ⲁϥϥⲓⲣⲱⲟⲩϣ ϧⲁ ⲛⲁ Ⲡ⳪ ϫⲉ ⲡⲱⲥ ⳿ϥⲣⲁⲛⲁϥ ⳿ⲙⲠ⳪.
33 Song ai cưới vợ rồi thì chăm lo việc đời nầy, tìm cách cho vợ mình thỏa dạ.
ⲗ̅ⲅ̅ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲁϥϭⲓ ⲁϥϥⲓⲣⲱⲟⲩϣ ϧⲁ ⲛⲁ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲱⲥ ⳿ϥⲛⲁⲣⲁⲛⲁⲥ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ.
34 Người nữ có chồng và đồng trinh cũng khác nhau như vậy: ai không chồng thì chăm lo việc Chúa, đặng cho thân thể và tinh thần đều được thánh; nhưng ai có chồng thì chăm lo các việc đời nầy, tìm cách cho đẹp lòng chồng mình.
ⲗ̅ⲇ̅ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥⲫⲏϣ ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲉⲧⲁⲥϭⲓ ⲛⲉⲙ ϯⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲑⲏ ⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲡⲉⲥϭⲓ ⲁⲥϥⲓⲣⲱⲟⲩϣ ϧⲁ ⲛⲁ Ⲡ⳪ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲥϣⲱⲡⲓ ⲉⲥⲟⲩⲁⲃ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲥⲥⲱⲙⲁ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲥⲡⲛ̅ⲁ̅ ⲑⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲁⲥϭⲓ ⲁⲥϥⲓⲣⲱⲟⲩϣ ϧⲁ ⲛⲁ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲱⲥ ⳿ⲥⲛⲁⲣⲁⲛⲁϥ ⳿ⲙⲡⲉⲥϩⲁⲓ.
35 Tôi nói điều đó vì sự ích lợi cho anh em, chớ chẳng phải để gài bẫy, song để dắt anh em theo lẽ phải, hầu cho không phân tâm mà hầu việc Chúa.
ⲗ̅ⲉ̅ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉⲑⲃⲉ ⲡⲉⲧⲉⲣⲛⲟϥⲣⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲟⲩⲭⲓ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲁϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁϫⲓ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲁⲗⲗⲁ ϫⲉ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲧⲉⲛ⳿ⲥⲭⲏⲙⲁ ϣⲱⲡⲓ ⲉϥⲥⲟⲩⲃⲏⲧ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲙⲧⲟⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲠ⳪ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧ ⲁⲧϭⲓ⳿ϩⲣⲁϥ.
36 Nếu có ai tưởng chẳng nên cho con gái đồng trinh mình lỡ thì, và phải gả đi, thì người đó có thể tùy ý mình mà làm, không phạm tội gì; trong cơn đó, người con gái nên lấy chồng.
ⲗ̅ⲋ̅ⲓⲥϫⲉ ⲇⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲁⲓ ⲙⲉⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉϭⲓϣⲓⲡⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲧⲉϥⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲉϣⲱⲡ ⲁϥϣⲁⲛⲉⲣⲁⲕⲙⲏ ⳿ⲛϩⲟⲩⲟ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲁⲓ ⲡⲉⲧⲉ⳿ⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁϥ ⲙⲁⲣⲉϥⲁⲓϥ ⳿ⲛ⳿ϥⲉⲣⲛⲟⲃⲓ ⲁⲛ ⲙⲁⲣⲟⲩϭ ⲓ.
37 Song có ai được tự chủ về việc mình làm, không bị sự gì bắt buộc, mà trong lòng đã quyết định cách vững vàng giữ con gái mình đồng trinh, thì nấy làm phải lẽ mà cứ theo như mình đã quyết chí.
ⲗ̅ⲍ̅ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲧ⳿ⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧϥ ϧⲉⲛ ⲡⲉϥϩⲏⲧ ⲉϥⲧⲁϫⲣⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ⲁⲛⲁⲅⲕⲏ ⲧⲟⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲉⲑⲃⲉ ⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁϥ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲁⲓ ⲁϥϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϧⲉⲛ ⲡⲉϥϩⲏⲧ ⳿ⲉⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲧⲉϥⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲕⲁⲗⲱⲥ ⳿ϥⲛⲁⲁⲓⲥ.
38 Thế thì kẻ gả con gái mình làm phải lẽ; song kẻ không gả, còn làm phải lẽ hơn nữa.
ⲗ̅ⲏ̅ϩⲱⲥⲧⲉ ⲫⲏⲉⲧϯ ⳿ⲛⲧⲉϥⲡⲁⲣⲑⲉⲛⲟⲥ ⲉⲩⲅⲁⲙⲟⲥ ⲕⲁⲗⲱⲥ ⳿ϥⲣⲁ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏ ⲉⲧⲉ⳿ⲛ⳿ϥϯ ⳿ⲛⲑⲱϥ ⲁⲛ ⲟⲩϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲕⲁⲗⲱⲥ ⲡⲉⲧⲉ⳿ϥⲛⲁⲁⲓϥ.
39 Chồng còn sống bao lâu, thì vợ phải buột chặt với chồng bấy lâu; nếu chồng chết, vợ được tự do, muốn lấy ai tùy ý, miễn là theo ý Chúa.
ⲗ̅ⲑ̅ϯ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲉⲥ ⲥⲱⲛϩ ⳿ⲉⲡⲉⲥϩⲁⲓ ⳿ⲉⲫⲟⲥⲟⲛ ⳿ⲭⲣⲟⲛⲟⲛ ⲉϥⲟⲛϧ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲉⲥϩⲁⲓ ⲉϣⲱⲡ ⲇⲉ ⲁϥϣⲁⲛⲉⲛⲕⲟⲧ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲉⲥϩⲁⲓ ⲟⲩⲣⲉⲙϩⲏ ⲧⲉ ⳿ⲉϭⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁⲥ ⲙⲟⲛⲟⲛ ϧⲉⲛ Ⲡ⳪.
40 Nhưng, theo ý tôi, nếu cứ ở vậy, thì có phước hơn. Vả, tôi tưởng tôi cũng có Thánh Linh của Ðức Chúa Trời.
ⲙ̅ⲱⲟⲩ⳿ⲛⲓⲁⲧⲥ ⲇⲉ ⳿ⲛϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲁⲥϣⲁⲛⲟϩⲓ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲕⲁⲧⲁ ⲧⲁ⳿ⲅⲛⲱⲙⲏ ϯⲙⲉⲩ⳿ⲓ ⲇⲉ ϩⲱ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲡⲛ̅ⲁ̅ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧ.

< I Cô-rinh-tô 7 >