< Zǝbur 124 >

1 «Yuⱪiriƣa qiⱪix nahxisi» Əgǝr biz tǝrǝptǝ turƣini Pǝrwǝrdigar bolmiƣan bolsa, — Aⱨ, Israil xundaⱪ desun —
Y-sơ-ra-ên đáng nói: Nếu Ðức Giê-hô-va chẳng binh vực chúng ta,
2 Biz tǝrǝptǝ turƣini Pǝrwǝrdigar bolmiƣan bolsa, Kixilǝr bizgǝ ⱨujumƣa ⱪozƣalƣanda,
Khi loài người dấy nghịch chúng ta, Khi cơn giận họ nổi lên cùng chúng ta,
3 Ularning ƣǝzipi bizgǝ tutaxⱪanda, — Xu qaƣda ular bizni tirik yutuwetǝtti;
Nếu Ðức Giê-hô-va không binh vực chúng ta, Aét chúng nó đã nuốt sống chúng ta rồi;
4 [Xu qaƣda] sular bizni ƣǝrⱪ ⱪiliwetǝtti; Kǝlkün beximizdin ɵtǝtti;
Nước chắt đánh chìm chúng ta, Dòng tràn qua ngập linh hồn chúng ta,
5 Dawalƣuƣan sular beximizdin ɵtǝtti!
Và những lượn sóng kiêu ngạo Ðã trôi trác linh hồn chúng ta rồi.
6 Pǝrwǝrdigarƣa tǝxǝkkür-mǝdⱨiyǝ bolƣay! Ularning qixliriƣa ow boluxⱪa bizni ⱪoyup bǝrmidi.
Ðáng ngợi khen Ðức Giê-hô-va thay, Ngài không phó chúng ta làm mồi cho răng chúng nó!
7 Jenimiz tutⱪuqilarning basmiⱪidin ⱪeqip qiⱪⱪan ⱪuxtǝk ⱪaqti; Basmaⱪ sundurulup, biz ⱪaqtuⱪ!
Linh hồn chúng ta thoát khỏi như chim thoát khỏi rập kẻ đánh chim; Rập đã dứt, chúng ta bèn thoát khỏi.
8 Erixkǝn yardimimiz Pǝrwǝrdigarning namididur, Asman-zemin Yaratⱪuqining namididur!
Sự tiếp trợ chúng ta ở trong danh Ðức Giê-hô-va, Là Ðấng đã dựng nên trời và đất.

< Zǝbur 124 >