< Samu'il 2 19 >

1 Birsi Yoabⱪa: Padixaⱨ Abxalom üqün yiƣlap matǝm tutmaⱪta, dǝp hǝwǝr bǝrdi.
Người ta đến nói cùng Giô-áp rằng: Kìa, vua khóc và than tiếc Áp-sa-lôm.
2 Xuning bilǝn xu kündiki nusrǝt hǝlⱪ üqün musibǝtkǝ aylandi; qünki hǝlⱪ xu künidǝ: Padixaⱨ ɵz oƣli üqün ⱪayƣu-ⱨǝsrǝt tartiwatidu, dǝp anglidi.
Ấy vậy, chính trong ngày đó sự thắng trận bèn đổi ra sự thảm sầu cho cả dân sự; vì dân sự đã nghe nói rằng vua rất buồn bực về sự chết của con vua.
3 U küni hǝlⱪ soⱪuxtin ⱪeqip hijalǝttǝ ⱪalƣan adǝmlǝrdǝk, oƣriliⱪqǝ xǝⱨǝrgǝ kirdi.
Nên nỗi, trong ngày đó, dân sự lén trở vào thành dường như một đạo binh mắc cỡ vì đã trốn khỏi chiến trận.
4 Padixaⱨ yüzini yepip: I, oƣlum Abxalom, i Abxalom, mening oƣlum, mening oƣlum! — dǝp ⱪattiⱪ awaz bilǝn pǝryad kɵtürdi.
Vua trùm mặt, la lớn tiếng lên rằng: Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! con trai ta!
5 Lekin Yoab padixaⱨning ɵyigǝ kirip, uning ⱪexiƣa kelip: Ɵz jeningni, oƣulliring bilǝn ⱪizliringning jenini, ayalliringning jeni bilǝn kenizǝkliringning jenini ⱪutⱪuzƣan ⱨǝmmǝ hizmǝtkarlarning yüzini sǝn bügün hijalǝttǝ ⱪaldurdung!
Giô-áp bèn vào nhà vua, và nói rằng: Ngày nay vua làm hổ mặt các kẻ tôi tớ vua, là những người chính ngày nay đã cứu mạng sống của vua, của các con trai và các con gái vua, luôn đến cứu mạng sống của các vợ và hầu vua nữa.
6 Sǝn ɵzünggǝ nǝprǝtlinidiƣanlarni sɵyisǝn, seni sɵyidiƣanlarƣa nǝprǝtlinidiƣandǝk ⱪilisǝn! Qünki sǝn bügün sǝrdarliringni yaki hizmǝtkarliringni nǝziringdǝ ⱨeqnǝrsǝ ǝmǝs degǝndǝk ⱪilding! Qünki bügün Abxalom tirik ⱪelip, biz ⱨǝmmimiz ɵlgǝn bolsaⱪ, nǝziringdǝ yahxi bolattikǝn, dǝp bilip yǝttim.
Vậy, vua thương những người ghét vua, và ghét những người thương vua; vì vua mới tỏ ra rằng những quan trưởng và các tôi tớ của vua chẳng ra chi với vua. Rầy tôi biết rõ ràng nếu Áp-sa-lôm còn sống, và chúng tôi chết hết thảy, thì vừa ý vua.
7 Əmdi qiⱪip hizmǝtkarliringning kɵngligǝ tǝsǝlliy bǝrgin; qünki mǝn Pǝrwǝrdigar bilǝn ⱪǝsǝm ⱪilimǝnki, ǝgǝr qiⱪmisang, bügün keqǝ ⱨeq adǝm sening bilǝn ⱪalmaydu. Bu bala yaxliⱪingdin tartip bügünki küngiqǝ üstünggǝ qüxkǝn ⱨǝrⱪandaⱪ baladin eƣir bolidu, — dedi.
Thà vua chổi dậy, đi ra nói những lời giục lòng các tôi tớ vua; vì tôi chỉ Ðức Giê-hô-va mà thề rằng, nếu vua không chường ra, thì đêm nay sẽ không còn một người nào ở bên vua; và tai nạn ấy sẽ còn trọng hơn các tai nạn khác đã xảy đến cho vua từ khi thơ ấu tới ngày nay.
8 Xuning bilǝn padixaⱨ qiⱪip dǝrwazida olturdi, ⱨǝmmǝ hǝlⱪⱪǝ: Mana, padixaⱨ dǝrwazida olturidu, degǝn hǝwǝr yǝtküzülgǝndǝ, ularning ⱨǝmmisi padixaⱨning ⱪexiƣa kǝldi. Əmma Israillar bolsa ⱨǝmmisi ⱪeqip, ɵz ɵyigǝ ⱪaytip kǝtti.
Bấy giờ, vua chổi dậy, ngồi tại cửa thành. Người ta cho cả dân sự biết rằng vua đã ngồi tại cửa thành. Cả dân sự bèn kéo đến trước mặt vua. Vả, Y-sơ-ra-ên ai nấy đều đã chạy trốn nơi trại mình.
9 Əmdi Israil ⱪǝbilisidiki ⱨǝmmǝ hǝlⱪ ƣulƣula ⱪilixip: Padixaⱨ bizni düxmǝnlirimizning ⱪolidin azad ⱪilƣan, bizni Filistiylǝrning ⱪolidin ⱪutⱪuzƣanidi. Əmma, u ⱨazir Abxalom tüpǝylidin zemindin ɵzini ⱪaquruwatidu.
Trong các chi phái Y-sơ-ra-ên người ta trách nhau rằng: Vua đã giải chúng ta khỏi tay kẻ thù nghịch chúng ta, và người đã cứu chúng ta khỏi tay dân Phi-li-tin. Song bây giờ, người phải trốn khỏi xứ vì cớ Áp-sa-lôm.
10 Lekin biz üstimizgǝ padixaⱨ boluxⱪa mǝsiⱨ ⱪilƣan Abxalom bolsa jǝngdǝ ɵldi. Əmdi nemixⱪa padixaⱨni yandurup elip kelixkǝ gǝp ⱪilmaysilǝr? deyixti.
Vả, Áp-sa-lôm mà chúng ta đã xức dầu cho làm vua chúng ta đã chết trong chiến trận. Vậy bây giờ, nhân sao các ngươi không nói đem vua trở về?
11 Dawut padixaⱨ Zadok bilǝn Abiyatar kaⱨinlarƣa adǝm ǝwǝtip: Silǝr Yǝⱨudaning aⱪsaⱪalliriƣa: [Padixaⱨ mundaⱪ dǝydu]: — Ⱨǝmmǝ Israillarning padixaⱨni ordisiƣa ⱪayturup kelǝyli, deyixkǝn tǝliplirining ⱨǝmmisi padixaⱨning ⱪuliⱪiƣa yǝtkǝn yǝrdǝ, nemixⱪa silǝr bu ixta ulardin keyin ⱪalisilǝr?
Vua Ða-vít sai nói cùng hai thầy tế lễ Xa-đốc và A-bia-tha rằng: Hãy nói cùng các trưởng lão Giu-đa mà rằng: Lời cả Y-sơ-ra-ên nói về việc rước vua về, đã thấu đến nơi vua rồi; vậy, cớ sao các ngươi là kẻ sau chót đem vua về cung người?
12 Silǝr mening ⱪerindaxlirim, mening ǝt-ustihanlirim turup, nemixⱪa padixaⱨni elip kelixtǝ ⱨǝmmisidin keyin ⱪalisilǝr?! — dǝnglar.
Các ngươi là anh em ta, là cốt nhục ta. Nhân sao các ngươi là kẻ sau chót đem vua về?
13 Wǝ xundaⱪla yǝnǝ Amasaƣimu: Padixaⱨ mundaⱪ dǝydu: — Sǝn mening ǝt-ustihanlirim ǝmǝsmusǝn? Əgǝr seni Yoabning ornida mening ⱪeximda daim turidiƣan ⱪoxunning sǝrdari ⱪilmisam, Huda meni ursun ⱨǝm uningdin artuⱪ jazalisun — dǝnglar, — dedi.
Cũng hãy nói cùng A-ma-sa rằng: Ngươi há chẳng phải là cốt nhục ta sao? Nếu ngươi không làm tổng binh thế cho Giô-áp hằng ở trước mặt ta, thì nguyện Ðức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề.
14 Buning bilǝn u Yǝⱨudadiki adǝmlǝrning kɵngüllirini bir adǝmning kɵnglidǝk ɵzigǝ mayil ⱪildi. Ular padixaⱨⱪa adǝm mangdurup: Sǝn ɵzüng bilǝn ⱨǝmmǝ hizmǝtkarliring birgǝ yenip kelinglar, dǝp hǝwǝr yǝtküzdi.
Như vậy, Ða-vít được lòng hết thảy người Giu-đa, dường như họ chỉ một người mà thôi; họ bèn sai nói với vua rằng: Xin vua hãy trở về với hết thảy tôi tớ vua.
15 Xuning bilǝn padixaⱨ yenip Iordan dǝryasiƣiqǝ kǝldi. Yǝⱨudadiki adǝmlǝr padixaⱨni Iordan dǝryasidin ɵtküzimiz dǝp, padixaⱨning aldiƣa Gilgalƣa barƣanidi.
Vậy, vua trở về, đến tại bờ sông Giô-đanh. Các người Giu-đa đi đến đón vua tại Ghinh-ganh đặng đưa vua qua sông Giô-đanh.
16 Baⱨurimdin qiⱪⱪan Binyaminliⱪ Geraning oƣli Ximǝy aldirap kelip, Yǝⱨudadiki adǝmlǝr bilǝn qüxüp, padixaⱨning aldiƣa qiⱪti.
Si-mê -i, con trai Ghê-ra, người Bên-gia-min ở Ba-hu-rim, lật đật đi xuống với các người Giu-đa, đón vua Ða-vít.
17 Ximǝygǝ Binyamin ⱪǝbilisidin ming adǝm ǝgǝxti; ular bilǝn Saulning jǝmǝtidǝ hizmǝtkar bolƣan Ziba, uning on bǝx oƣli wǝ yigirmǝ hizmǝtkarimu uningƣa ⱪoxulup kǝldi; bularning ⱨǝmmisi Iordan dǝryasidin ɵtüp padixaⱨning aldiƣa qiⱪti.
Một ngàn người Bên-gia-min đều theo người, với Xíp-ba, tôi tớ của nhà Sau-lơ, cùng mười lăm con trai người và hai mươi đầy tớ; chúng qua sông Giô-đanh tại trước mặt vua.
18 Bir kemǝ padixaⱨning ihtiyariƣa ⱪoyulup, ailǝ tawabiatlirini ɵtküzüx üqün uyan-buyan ɵtüp yürǝtti. Padixaⱨ Iordan dǝryasidin ɵtkǝndǝ, Geraning oƣli Ximǝy kelip uning aldida yiⱪilip turup
Chiếc đò để sẵn cho gia quyến vua cũng qua một lượt. Si-mê -i, con trai của Ghê-ra, phục dưới chơn vua Ða-vít, trong khi vua hầu qua sông Giô-đanh.
19 padixaⱨⱪa: Ƣojam ⱪulliriƣa ⱪǝbiⱨlik sanimiƣayla; ƣojam padixaⱨ Yerusalemdin qiⱪⱪan kündǝ ⱪullirining ⱪilƣan ⱪǝbiⱨlikini ǝslirigǝ kǝltürmigǝyla; u padixaⱨning kɵngligǝ kǝlmisun.
Người nói cùng vua rằng: Cầu xin chúa tôi chớ kể tội ác cho tôi, và đừng nhớ đến sự gian tà mà kẻ tôi tớ vua đã phạm trong ngày vua chúa tôi đi ra khỏi Giê-ru-sa-lem. Xin vua chớ để điều đó vào lòng.
20 Qünki ⱪulliri ɵzining gunaⱨ ⱪilƣinimni obdan bilidu; xunga mana, mǝn Yüsüpning jǝmǝtidin ⱨǝmmidin awwal bügün ƣojam padixaⱨni ⱪarxi elixⱪa qiⱪtimmǝn, — dedi.
Kẻ tôi tớ vua nhìn biết mình đã phạm tội. Vì vậy, ngày nay trong cả nhà Giô-sép, tôi đã đến trước hết đặng xuống đón vua chúa tôi.
21 Zǝruiyaning oƣli Abixay buni anglap: Ximǝy Pǝrwǝrdigarning mǝsiⱨ ⱪilƣinini ⱪarƣiƣan tursa, ɵlümgǝ mǝⱨkum ⱪilinix lazim bolmamdu? — dedi.
Nhưng A-bi-sai, con trai Xê-ru-gia, đáp rằng: Vậy, người ta há không xử tử Si-mê -i vì cớ đó sao, là kẻ đã rủa sả đấng chịu xức dầu của Ðức Giê-hô-va?
22 Lekin Dawut: I Zǝruiyaning oƣulliri, silǝrning mening bilǝn nemǝ karinglar? Bügün silǝr manga ⱪarxi qiⱪmaⱪqimusilǝr? Bügünki kündǝ Israilda adǝmlǝr ɵlümgǝ mǝⱨkum ⱪilinixi kerǝkmu? Bügün Israilƣa padixaⱨ ikǝnlikimni bilmǝymǝnmu? — dedi.
Nhưng Ða-vít đáp cùng người rằng: Hãy các con trai Xê-ru-gia, ta có can hệ chi với các ngươi chăng, mà ngày nay các ngươi ở với ta khác nào kẻ cừu địch? Trong một ngày như vậy, người ta há có thể sai giết một người trong Y-sơ-ra-ên ư? Ngày nay có lẽ nào ta không hiểu rằng ta là vua của Y-sơ-ra-ên sao?
23 Andin padixaⱨ Ximǝygǝ: Sǝn ɵlmǝysǝn, — dedi. Padixaⱨ uningƣa ⱪǝsǝm ⱪildi.
Ðoạn, vua nói cùng Si-mê -i rằng: Ngươi chẳng chết đâu. Rồi vua lập lời thề với người.
24 Əmdi Saulning nǝwrisi Mǝfiboxǝt padixaⱨni ⱪarxi alƣili kǝldi. Padixaⱨ kǝtkǝn kündin tartip saⱪ-salamǝt ⱪaytip kǝlgǝn küngiqǝ, u ya putlirining tirniⱪini almiƣan ya saⱪilini yasimiƣan wǝ yaki kiyimlirini yumiƣanidi.
Mê-phi-bô-sết, con trai của Sau-lơ, cũng đi xuống đón vua. Người không có rửa chơn, chải râu hay là giặt áo mình từ lúc vua ra đi, cho đến ngày vua trở về bình an vô sự.
25 U padixaⱨni ⱪarxi alƣili Yerusalemdin kǝlgǝndǝ, padixaⱨ uningdin: I Mǝfiboxǝt, nemixⱪa mening bilǝn barmiding? — dǝp soridi.
Khi người ở Giê-ru-sa-lem đến đón vua, thì Ða-vít hỏi người rằng: Hãy Mê-phi-bô-sết, sao ngươi không đến cùng ta?
26 U: I, ƣojam padixaⱨ, ⱪulliri aⱪsaⱪ bolƣaqⱪa, exikimni toⱪup, minip padixaⱨ bilǝn billǝ baray, dedim. Əmma hizmǝtkarim meni aldap ⱪoyuptu;
Người thưa rằng: Ôi vua chúa tôi, thằng tôi tớ tôi có đánh lừa tôi. Thật tôi nghĩ rằng: Tôi sẽ thắng lừa, rời cỡi nó đặng đi theo vua; vì tôi tớ của vua là què.
27 u yǝnǝ ƣojam padixaⱨing aldida ⱪullirining ƣǝywitini ⱪildi. Lekin ƣojam padixaⱨ Hudaning bir pǝrixtisidǝktur; xuning üqün siligǝ nemǝ layiⱪ kɵrünsǝ, xuni ⱪilƣayla.
Người ta có cáo gian tôi ở nơi vua chúa tôi; nhưng vua chúa tôi khác nào một thiên sứ của Ðức Chúa Trời. Xin hãy đãi tôi theo ý vua lấy làm tốt.
28 Qünki atamning jǝmǝtining ⱨǝmmisi ƣojam padixaⱨning aldida ɵlgǝn adǝmlǝrdǝk idi; lekin sili ɵz ⱪullirini ɵzliri bilǝn ⱨǝmdastihan bolƣanlar arisida ⱪoydila; mening padixaⱨning aldida pǝryad ⱪilƣili nemǝ ⱨǝⱪⱪim bar? — dedi.
Vì các người của nhà cha tôi trước mặt vua chúa tôi chỉ đáng chết mà thôi. Dầu vậy, vua đã để tôi vào số người ăn nơi bàn vua. Thế thì, tôi nào còn có lẽ gì mà phàn nàn cùng vua?
29 Padixaⱨ uningƣa: Nemixⱪa ixliring toƣrisida sɵzliwerisǝn? Mening ⱨɵkümüm, sǝn bilǝn Ziba yǝrlǝrni bɵlüxiwelinglar, — dedi.
Vua nói cùng người rằng: Sao còn nói về việc mình làm chi? Ta đã nói rằng: Ngươi và Xíp-ba hãy chia lấy đất.
30 Mǝfiboxǝt padixaⱨⱪa: Ƣojam padixaⱨ aman-esǝn ɵz ɵyigǝ kǝlgǝndin keyin, Ziba ⱨǝmmisini alsimu razimǝn! — dedi.
Mê-phi-bô-sết thưa lại rằng: Xíp-ba lấy hết cũng được, bởi vua chúa tôi đã trở về nhà mình bình an vô sự.
31 Gileadliⱪ Barzillaymu Rogelimdin qüxüp padixaⱨni Iordan dǝryasidin ɵtküzüp ⱪoyuxⱪa kelip, padixaⱨ bilǝn billǝ Iordan dǝryasidin ɵtti.
Bát-xi-lai ở Ga-la-át cũng từ Rô-ghê-lim xuống, và qua sông Giô-đanh với vua đặng đưa vua đến bên kia sông.
32 Əmdi Barzillay heli yaxanƣan bir adǝm bolup, sǝksǝn yaxⱪa kirgǝnidi. Padixaⱨ Maⱨanaimda turƣan waⱪitta, uni ⱪamdiƣan dǝl muxu adǝm idi; qünki u heli katta bir kixi idi.
Người đã già quá, được tám mươi tuổi, có cung cấp lương thực cho vua trọn lúc vua ở tại Ma-ha-na-im; vì người có nhiều của cải lắm.
33 Padixaⱨ Barzillayƣa: Mening bilǝn barƣin, mǝn sǝndin Yerusalemda ɵzümningkidǝ hǝwǝr alimǝn, dedi.
Vua nói với Bát-xi-tai rằng: Hãy qua sông Giô-đanh với ta, ta sẽ bao bọc cho ngươi ở nhà ta tại Giê-ru-sa-lem.
34 Lekin Barzillay padixaⱨⱪa: Mening birnǝqqǝ künlük ɵmrüm ⱪalƣandu, padixaⱨ bilǝn birgǝ Yerusalemƣa baramdim?
Nhưng Bát-xi-lai thưa cùng vua rằng: Bây giờ tôi còn bao lâu ngày nữa, mà lại cùng vua đi lên Giê-ru-sa-lem?
35 Ⱪulliri sǝksǝn yaxⱪa kirdim. Yahxi-yamanni yǝnǝ pǝrⱪ etǝlǝymǝnmu? Yǝp-iqkinimning tǝmini tetalamdim? Yigit nǝƣmiqilǝr bilǝn ⱪiz nǝƣmiqilǝrning awazini angliyalamdim? Nemixⱪa ⱪulliri ƣojam padixaƣa yǝnǝ yük bolimǝn?
Ngày nay tôi được tám mươi tuổi, há còn có thế phân biệt điều tốt và điều xấu ư? Kẻ tôi tớ vua cũng chẳng nếm được mùi của vật mình ăn và uống. Há lại có thể vui nghe người nam nữ ca xướng sao? Kẻ tôi tớ vua sẽ làm bận vua chúa tôi mà làm chi?
36 Ⱪulliri pǝⱪǝt padixaⱨni Iordan dǝryasidin ɵtküzüp andin azraⱪ uzitip ⱪoyay degǝn; padixaⱨ buning üqün nemixⱪa manga xunqǝ xapaǝt kɵrsitidila?
Kẻ tôi tớ vua sẽ cùng vua đi tới một chút ở bên kia sông Giô-đanh. Cớ sau vua muốn thưởng cho tôi cách dường ấy?
37 Ⱪullirining ɵlgǝndǝ ɵz xǝⱨirimdǝ, atam bilǝn anamning ⱪǝbrisining yenida yetixim üqün ⱪaytip ketixigǝ ijazǝt bǝrgǝyla. Əmdi mana, bu yǝrdǝ ɵz ⱪulliri Kimⱨam bar ǝmǝsmu? U ƣojam padixaⱨ bilǝn ɵtüp barsun, uningƣa ɵzlirigǝ nemǝ layiⱪ kɵrünsǝ xuni ⱪilƣayla, — dedi.
Xin cho phép tôi trở về, hầu cho tôi chết trong thành tôi, gần bên mộ của cha mẹ tôi. Nhưng nầy là Kim-ham, kẻ tôi tớ vua; nó sẽ đi qua sông Giô-đanh với vua chúa tôi, rồi vua phải đãi nó tùy ý vua lấy làm tốt.
38 Padixaⱨ: Kimⱨam mening bilǝn ɵtüp barsun; sanga nemǝ layiⱪ kɵrünsǝ uningƣa xuni ⱪilay, xundaⱪla sǝn mǝndin ⱨǝr nemǝ sorisang, sanga ⱪilimǝn, — dedi.
Vua tiếp rằng: Kim-ham sẽ theo ta, ta sẽ làm cho nó mọi điều ngươi muốn; hễ ngươi xin ta điều gì, thì ta sẽ nhậm cho.
39 Andin hǝlⱪning ⱨǝmmisi Iordan dǝryasidin ɵtti, padixaⱨmu ɵtti. Andin padixaⱨ Barzillayni sɵyüp uningƣa bǝht tilidi; Barzillay ɵz yurtiƣa yenip kǝtti.
Vậy, cả dân sự đều qua sông Giô-đanh, chính mình vua cũng đi nữa. Ðoạn vua hôn và chúc phước cho Bát-xi-lai; rồi Bát-xi-lai trở về xứ sở mình.
40 Padixaⱨ Gilgalƣa qiⱪti, Kimⱨam uning bilǝn bardi. Yǝⱨudadiki barliⱪ adǝmlǝr bilǝn Israilning hǝlⱪining yerimi padixaⱨni dǝryadin ɵtküzüp uzitip ⱪoyƣanidi.
Từ đó, vua đi qua Ghinh-ganh, có Kim-ham, cả dân Giu-đa, và hơn phân nửa dân Y-sơ-ra-ên đều theo.
41 Andin mana, Israilning barliⱪ adǝmliri padixaⱨning ⱪexiƣa kelip: Nemixⱪa ⱪerindaxlirimiz Yǝⱨudaning adǝmliri oƣriliⱪqǝ padixaⱨni wǝ padixaⱨning ailǝ-tawabiatlirini, xundaⱪla Dawutⱪa ǝgǝxkǝn ⱨǝmmǝ adǝmlǝrni Iordan dǝryasidin ɵtküzüxkǝ muyǝssǝr bolidu? — dedi.
Bấy giờ, hết thảy người Y-sơ-ra-ên đến cùng vua, mà hỏi rằng: Cớ sao anh em chúng tôi là người Giu-đa, có lén đem vua, đi đưa sang sông Giô-đanh luôn với người nhà và hết thảy kẻ theo vua?
42 Yǝⱨudaning ⱨǝmmǝ adǝmliri Israilning adǝmlirigǝ jawap berip: Qünki padixaⱨ bilǝn bizning tuƣⱪanqiliⱪimiz bar, nemixⱪa bu ix üqün bizdin hapa bolisilǝr? Biz padixaⱨningkidin bir nemini yiduⱪmu, yaki u bizgǝ bir in’am bǝrdimu? — dedi.
Người Giu-đa đáp lại cùng người Y-sơ-ra-ên rằng: Ấy vì vua là đồng tộc cùng chúng ta. Vả lại, cớ sao anh em giận? Chúng ta có ăn nhờ gì của vua chăng? Chúng ta há có lãnh một của gì nơi vua sao?
43 Israilning adǝmliri Yǝⱨudaning adǝmlirigǝ jawab berip: Ⱪǝbilǝ boyiqǝ alƣanda, padixaⱨning [on ikki] ülüxtin oni bizgǝ tǝwǝdur, silǝrgǝ nisbǝtǝn bizning Dawut bilǝn tehimu qongraⱪ buradǝrqilikimiz bar. Nemixⱪa bizni kɵzgǝ ilmaysilǝr? Padixaⱨimizni yandurup elip kelixkǝ awwal tǝxǝbbus ⱪilƣanlar biz ǝmǝsmiduⱪ? — dedi. Əmma Yǝⱨudaning adǝmlirining sɵzliri Israilning adǝmlirining sɵzliridin tehimu ⱪattiⱪ idi.
Nhưng người Y-sơ-ra-ên đáp cùng người Giu-đa rằng: Chúng ta có mười phần nơi vua, lại Ða-vít thuộc về chúng ta hơn là các ngươi; vậy, cớ sao các ngươi không đếm xỉa đến chúng ta? Há chẳng phải chúng ta nói trước đem vua về sao? Những lời nói của người Giu-đa lại còn nặng hơn lời nói của người Y-sơ-ra-ên.

< Samu'il 2 19 >