< ลูก: 8 >

1 อปรญฺจ ยีศุ รฺทฺวาทศภิ: ศิไษฺย: สารฺทฺธํ นานานคเรษุ นานาคฺราเมษุ จ คจฺฉนฺ อิศฺวรียราชตฺวสฺย สุสํวาทํ ปฺรจารยิตุํ ปฺราเรเภฯ
Kế đó, Đức Chúa Jêsus đi thành nầy đến thành kia, làng nầy đến làng khác, giảng dạy và rao truyền tin lành của nước Đức Chúa Trời. Có mười hai sứ đồ ở với Ngài.
2 ตทา ยสฺยา: สปฺต ภูตา นิรคจฺฉนฺ สา มคฺทลีนีติ วิขฺยาตา มริยมฺ เหโรทฺราชสฺย คฺฤหาธิปเต: โหเษ รฺภารฺยฺยา โยหนา ศูศานา
Cũng có mấy người đàn bà đi theo Ngài, là những người đã được cứu khỏi quỉ dữ và chữa khỏi bịnh: Ma-ri, gọi là Ma-đơ-len, từ người bảy quỉ dữ đã ra,
3 ปฺรภฺฤตโย ยา พหฺวฺย: สฺตฺริย: ทุษฺฏภูเตโภฺย โรเคภฺยศฺจ มุกฺตา: สโตฺย นิชวิภูตี รฺวฺยยิตฺวา ตมเสวนฺต, ตา: สรฺวฺวาเสฺตน สารฺทฺธมฺ อาสนฺฯ
Gian-nơ vợ Chu-xa, là quan nội vụ của vua Hê-rốt, Su-xan-nơ và nhiều người khác nữa giúp của cải cho Ngài.
4 อนนฺตรํ นานานคเรโภฺย พหโว โลกา อาคตฺย ตสฺย สมีเป'มิลนฺ, ตทา ส เตภฺย เอกำ ทฺฤษฺฏานฺตกถำ กถยามาสฯ เอก: กฺฤษีพโล พีชานิ วปฺตุํ พหิรฺชคาม,
Khi có đoàn dân đông nhóm lại, và người hết thảy các thành đều đến cùng Ngài, thì Ngài lấy thí dụ mà phán cùng họ rằng:
5 ตโต วปนกาเล กติปยานิ พีชานิ มารฺคปารฺเศฺว เปตุ: , ตตสฺตานิ ปทตไล รฺทลิตานิ ปกฺษิภิ รฺภกฺษิตานิ จฯ
Người gieo đi ra để gieo giống mình. Khi vải giống, một phần giống rơi ra dọc đường, bị giày đạp và chim trời xuống ăn hết.
6 กติปยานิ พีชานิ ปาษาณสฺถเล ปติตานิ ยทฺยปิ ตานฺยงฺกุริตานิ ตถาปิ รสาภาวาตฺ ศุศุษุ: ฯ
Một phần khác rơi ra nơi đất đá sỏi, khi mới mọc lên, liền héo đi, vì không có hơi ẩm.
7 กติปยานิ พีชานิ กณฺฏกิวนมเธฺย ปติตานิ ตต: กณฺฏกิวนานิ สํวฺฤทฺธฺย ตานิ ชคฺรสุ: ฯ
Một phần khác rơi vào bụi gai, gai mọc lên với hột giống, làm cho nghẹt ngòi.
8 ตทนฺยานิ กติปยพีชานิ จ ภูมฺยามุตฺตมายำ เปตุสฺตตสฺตานฺยงฺกุรยิตฺวา ศตคุณานิ ผลานิ เผลุ: ฯ ส อิมา กถำ กถยิตฺวา โปฺรจฺไจ: โปฺรวาจ, ยสฺย โศฺรตุํ โศฺรเตฺร สฺต: ส ศฺฤโณตุฯ
Lại có một phần khác rơi xuống nơi đất tốt, thì mọc lên, và kết quả, một thành trăm. Đang phán mấy lời đó, Ngài kêu lên rằng: Ai có tai mà nghe, hãy nghe.
9 ตต: ปรํ ศิษฺยาสฺตํ ปปฺรจฺฉุรสฺย ทฺฤษฺฏานฺตสฺย กึ ตาตฺปรฺยฺยํ?
Môn đồ hỏi Ngài thí dụ ấy có nghĩa gì.
10 ตต: ส วฺยาชหาร, อีศฺวรียราชฺยสฺย คุหฺยานิ ชฺญาตุํ ยุษฺมภฺยมธิกาโร ทียเต กินฺตฺวเนฺย ยถา ทฺฤษฺฏฺวาปิ น ปศฺยนฺติ ศฺรุตฺวาปิ ม พุธฺยนฺเต จ ตทรฺถํ เตษำ ปุรสฺตาตฺ ตา: สรฺวฺวา: กถา ทฺฤษฺฏานฺเตน กถฺยนฺเตฯ
Ngài đáp rằng: Đã ban cho các ngươi được biết những sự mầu nhiệm nước Đức Chúa Trời; song, với kẻ khác thì dùng thí dụ mà nói, để họ xem mà không thấy, nghe mà không hiểu.
11 ทฺฤษฺฏานฺตสฺยาสฺยาภิปฺราย: , อีศฺวรียกถา พีชสฺวรูปาฯ
Nầy, lời thí dụ đó nghĩa như vầy: Hột giống là đạo Đức Chúa Trời.
12 เย กถามาตฺรํ ศฺฤณฺวนฺติ กินฺตุ ปศฺจาทฺ วิศฺวสฺย ยถา ปริตฺราณํ น ปฺราปฺนุวนฺติ ตทาศเยน ไศตาเนตฺย หฺฤทยาตฺฤ ตำ กถามฺ อปหรติ ต เอว มารฺคปารฺศฺวสฺถภูมิสฺวรูปา: ฯ
Phần rơi ra dọc đường, là những kẻ nghe đạo; nhưng về sau ma quỉ đến, cướp lấy đạo từ trong lòng họ, e rằng họ tin mà được cứu chăng.
13 เย กถํ ศฺรุตฺวา สานนฺทํ คฺฤหฺลนฺติ กินฺตฺวพทฺธมูลตฺวาตฺ สฺวลฺปกาลมาตฺรํ ปฺรตีตฺย ปรีกฺษากาเล ภฺรศฺยนฺติ เตอว ปาษาณภูมิสฺวรูปา: ฯ
Phần rơi ra đất đá sỏi là kẻ nghe đạo, bèn vui mừng chịu lấy; nhưng họ không có rễ, chỉ tin tạm mà thôi; nên khi sự thử thách đến, thì họ tháo lui.
14 เย กถำ ศฺรุตฺวา ยานฺติ วิษยจินฺตายำ ธนโลเภน เอหิกสุเข จ มชฺชนฺต อุปยุกฺตผลานิ น ผลนฺติ ต เอโวปฺตพีชกณฺฏกิภูสฺวรูปา: ฯ
Phần rơi vào bụi gai, là những kẻ đã nghe đạo, nhưng rồi đi, để cho sự lo lắng, giàu sang, sung sướng đời nầy làm cho đạo phải nghẹt ngòi, đến nỗi không sanh trái nào được chín.
15 กินฺตุ เย ศฺรุตฺวา สรไล: ศุทฺไธศฺจานฺต: กรไณ: กถำ คฺฤหฺลนฺติ ไธรฺยฺยมฺ อวลมฺพฺย ผลานฺยุตฺปาทยนฺติ จ ต เอโวตฺตมมฺฤตฺสฺวรูปา: ฯ
Song phần rơi vào nơi đất tốt, là kẻ có lấy lòng thật thà tử tế nghe đạo, gìn giữ và kết quả một cách bền lòng.
16 อปรญฺจ ปฺรทีปํ ปฺรชฺวาลฺย โกปิ ปาเตฺรณ นาจฺฉาทยติ ตถา ขฏฺวาโธปิ น สฺถาปยติ, กินฺตุ ทีปาธาโรปรฺเยฺยว สฺถาปยติ, ตสฺมาตฺ ปฺรเวศกา ทีปฺตึ ปศฺยนฺติฯ
Không ai đã thắp đèn tại lấy thùng úp lại, hay là để dưới giường; nhưng để trên chân đèn, hầu cho ai vào nhà đều thấy sáng.
17 ยนฺน ปฺรกาศยิษฺยเต ตาทฺฤคฺ อปฺรกาศิตํ วสฺตุ กิมปิ นาสฺติ ยจฺจ น สุวฺยกฺตํ ปฺรจารยิษฺยเต ตาทฺฤคฺ คฺฤปฺตํ วสฺตุ กิมปิ นาสฺติฯ
Thật không có điều gì kín mà không phải lộ ra, không có điều gì giấu mà chẳng bị biết và tỏ ra.
18 อโต ยูยํ เกน ปฺรกาเรณ ศฺฤณุถ ตตฺร สาวธานา ภวต, ยสฺย สมีเป พรฺทฺธเต ตไสฺม ปุนรฺทาสฺยเต กินฺตุ ยสฺยาศฺรเย น พรฺทฺธเต ตสฺย ยทฺยทสฺติ ตทปิ ตสฺมาตฺ เนษฺยเตฯ
Vậy, hãy coi chừng về cách các ngươi nghe; vì kẻ đã có, sẽ cho thêm; kẻ không có, sẽ cất lấy sự họ tưởng mình có.
19 อปรญฺจ ยีโศ รฺมาตา ภฺราตรศฺจ ตสฺย สมีปํ ชิคมิษว:
Mẹ và anh em Đức Chúa Jêsus đến tìm Ngài; song vì người ta đông lắm, nên không đến gần Ngài được.
20 กินฺตุ ชนตาสมฺพาธาตฺ ตตฺสนฺนิธึ ปฺราปฺตุํ น เศกุ: ฯ ตตฺปศฺจาตฺ ตว มาตา ภฺราตรศฺจ ตฺวำ สากฺษาตฺ จิกีรฺษนฺโต พหิสฺติษฺฐนตีติ วารฺตฺตายำ ตไสฺม กถิตายำ
Vậy có kẻ báo cho Ngài biết rằng: Mẹ và anh em thầy ở ngoài, muốn thấy thầy.
21 ส ปฺรตฺยุวาจ; เย ชนา อีศฺวรสฺย กถำ ศฺรุตฺวา ตทนุรูปมาจรนฺติ เตอว มม มาตา ภฺราตรศฺจฯ
Nhưng Ngài đáp rằng: Mẹ ta và anh em ta là kẻ nghe đạo Đức Chúa Trời và làm theo đạo ấy.
22 อนนฺตรํ เอกทา ยีศุ: ศิไษฺย: สารฺทฺธํ นาวมารุหฺย ชคาท, อายาต วยํ หฺรทสฺย ปารํ ยาม: , ตตเสฺต ชคฺมุ: ฯ
Một ngày kia, Ngài xuống thuyền với môn đồ, mà phán rằng: Hãy qua bên kia hồ; rồi đi.
23 เตษุ เนากำ วาหยตฺสุ ส นิทเทฺรา;
Khi thuyền đang chạy, thì Ngài ngủ. Có cơn bão nổi lên trong hồ, nước vào đầy thuyền, đang nguy hiểm lắm.
24 อถากสฺมาตฺ ปฺรพลฌญฺภฺศคมาทฺ หฺรเท เนากายำ ตรงฺไคราจฺฉนฺนายำ วิปตฺ ตานฺ ชคฺราสฯ ตสฺมาทฺ ยีโศรนฺติกํ คตฺวา เห คุโร เห คุโร ปฺราณา โน ยานฺตีติ คทิตฺวา ตํ ชาครยามฺพภูวุ: ฯ ตทา ส อุตฺถาย วายุํ ตรงฺคำศฺจ ตรฺชยามาส ตสฺมาทุเภา นิวฺฤตฺย สฺถิเรา พภูวตุ: ฯ
Môn đồ bèn đến thức Ngài dậy, rằng: Thầy ôi, Thầy ôi, chúng ta chết! Nhưng Ngài, vừa thức dậy, khiến gió và sóng phải bình tịnh thì liền bình tịnh và yên lặng như tờ.
25 ส ตานฺ พภาเษ ยุษฺมากํ วิศฺวาส: ก? ตสฺมาตฺเต ภีตา วิสฺมิตาศฺจ ปรสฺปรํ ชคทุ: , อโห กีทฺฤคยํ มนุช: ปวนํ ปานียญฺจาทิศติ ตทุภยํ ตทาเทศํ วหติฯ
Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Đức tin các ngươi ở đâu? Môn đồ sợ hãi và bỡ ngỡ, nói với nhau rằng: Người nầy là ai, khiến đến gió và nước, mà cũng phải vâng lời người?
26 ตต: ปรํ คาลีลฺปฺรเทศสฺย สมฺมุขสฺถคิเทรียปฺรเทเศ เนากายำ ลคนฺตฺยำ ตเฏ'วโรหมาวาทฺ
Kế đó, ghé vào đất của dân Giê-ra-sê, ngang xứ Ga-li-lê.
27 พหุติถกาลํ ภูตคฺรสฺต เอโก มานุษ: ปุราทาคตฺย ตํ สากฺษาจฺจการฯ ส มนุโษ วาโส น ปริทธตฺ คฺฤเห จ น วสนฺ เกวลํ ศฺมศานมฺ อธฺยุวาสฯ
Khi Đức Chúa Jêsus lên bờ, có một người ở thành ấy bị nhiều quỉ ám đi gặp Ngài. Đã lâu nay, người không mặc áo, không ở nhà, song ở nơi mồ mả.
28 ส ยีศุํ ทฺฤษฺไฏฺวว จีจฺฉพฺทํ จการ ตสฺย สมฺมุเข ปติตฺวา โปฺรจฺไจรฺชคาท จ, เห สรฺวฺวปฺรธาเนศฺวรสฺย ปุตฺร, มยา สห ตว ก: สมฺพนฺธ: ? ตฺวยิ วินยํ กโรมิ มำ มา ยาตยฯ
Người ấy vừa thấy Đức Chúa Jêsus thì la lên inh ỏi, và đến gieo mình nơi chân Ngài, nói lớn tiếng rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, Con Đức Chúa Trời Rất Cao, tôi với Ngài có sự chi chăng? Tôi cầu xin Ngài, đừng làm khổ tôi.
29 ยต: ส ตํ มานุษํ ตฺยกฺตฺวา ยาตุมฺ อเมธฺยภูตมฺ อาทิเทศ; ส ภูตสฺตํ มานุษมฺ อสกฺฤทฺ ทธาร ตสฺมาโลฺลกา: ศฺฤงฺขเลน นิคเฑน จ พพนฺธุ: ; ส ตทฺ ภํกฺตฺวา ภูตวศตฺวาตฺ มเธฺยปฺรานฺตรํ ยเยาฯ
Vì Đức Chúa Jêsus đang truyền cho tà ma phải ra khỏi người đó mà nó đã ám từ lâu; dầu họ giữ người, xiềng và còng chân lại, người cứ bẻ xiềng tháo còng, và bị quỉ dữ đem vào nơi đồng vắng.
30 อนนฺตรํ ยีศุสฺตํ ปปฺรจฺฉ ตว กินฺนาม? ส อุวาจ, มม นาม พาหิโน ยโต พหโว ภูตาสฺตมาศิศฺริยุ: ฯ
Đức Chúa Jêsus hỏi người rằng: Mầy tên gì? Người thưa rằng: Quân đội; vì nhiều quỉ đã ám vào người.
31 อถ ภูตา วินเยน ชคทุ: , คภีรํ ครฺตฺตํ คนฺตุํ มาชฺญาปยาสฺมานฺฯ (Abyssos g12)
Chúng nó bèn cầu xin Đức Chúa Jêsus đừng khiến mình xuống vực sâu. (Abyssos g12)
32 ตทา ปรฺวฺวโตปริ วราหวฺรชศฺจรติ ตสฺมาทฺ ภูตา วินเยน โปฺรจุ: , อมุํ วราหวฺรชมฺ อาศฺรยิตุมฺ อสฺมานฺ อนุชานีหิ; ตต: โสนุชชฺเญาฯ
Vả, ở đó có một bầy heo đông đang ăn trên núi. Các quỉ xin Đức Chúa Jêsus cho chúng nó nhập vào những heo ấy, Ngài bèn cho phép.
33 ตต: ปรํ ภูตาสฺตํ มานุษํ วิหาย วราหวฺรชมฺ อาศิศฺริยุ: วราหวฺรชาศฺจ ตตฺกฺษณาตฺ กฏเกน ธาวนฺโต หฺรเท ปฺราณานฺ วิชฺฤหุ: ฯ
Vậy, các quỉ ra khỏi người đó, nhập vào bầy heo, bầy heo từ trên bực cao đâm đầu xuống hồ và chết chìm.
34 ตทฺ ทฺฤษฺฏฺวา ศูกรรกฺษกา: ปลายมานา นครํ คฺรามญฺจ คตฺวา ตตฺสรฺวฺววฺฤตฺตานฺตํ กถยามาสุ: ฯ
Các kẻ chăn heo thấy vậy chạy trốn, đồn tin ấy ra trong thành và trong nhà quê.
35 ตต: กึ วฺฤตฺตมฺ เอตทฺทรฺศนารฺถํ โลกา นิรฺคตฺย ยีโศ: สมีปํ ยยุ: , ตํ มานุษํ ตฺยกฺตภูตํ ปริหิตวสฺตฺรํ สฺวสฺถมานุษวทฺ ยีโศศฺจรณสนฺนิเธา สูปวิศนฺตํ วิโลกฺย พิภฺยุ: ฯ
Thiên hạ bèn đổ ra xem việc mới xảy ra; khi họ đến cùng Đức Chúa Jêsus, thấy người mà các quỉ mới ra khỏi ngồi dưới chân Đức Chúa Jêsus, mặc áo quần, bộ tỉnh táo, thì sợ hãi lắm.
36 เย โลกาสฺตสฺย ภูตคฺรสฺตสฺย สฺวาสฺถฺยกรณํ ททฺฤศุเสฺต เตภฺย: สรฺวฺววฺฤตฺตานฺตํ กถยามาสุ: ฯ
Những người đã xem thấy sự lạ đó, thuật lại cho thiên hạ biết người bị quỉ ám được cứu khỏi thế nào.
37 ตทนนฺตรํ ตสฺย คิเทรียปฺรเทศสฺย จตุรฺทิกฺสฺถา พหโว ชนา อติตฺรสฺตา วินเยน ตํ ชคทุ: , ภวานฺ อสฺมากํ นิกฏาทฺ วฺรชตุ ตสฺมาตฺ ส นาวมารุหฺย ตโต วฺยาฆุฏฺย ชคามฯ
Hết thảy dân ở miền người Giê-ra-sê xin Đức Chúa Jêsus lìa khỏi xứ họ, vì họ sợ hãi lắm. Ngài bèn xuống thuyền trở về.
38 ตทานีํ ตฺยกฺตภูตมนุชเสฺตน สห สฺถาตุํ ปฺรารฺถยาญฺจเกฺร
Người đã khỏi những quỉ ám xin phép ở với Ngài, nhưng Đức Chúa Jêsus biểu về, mà rằng:
39 กินฺตุ ตทรฺถมฺ อีศฺวร: กีทฺฤงฺมหากรฺมฺม กฺฤตวานฺ อิติ นิเวศนํ คตฺวา วิชฺญาปย, ยีศุ: กถาเมตำ กถยิตฺวา ตํ วิสสรฺชฯ ตต: ส วฺรชิตฺวา ยีศุสฺตทรฺถํ ยนฺมหากรฺมฺม จการ ตตฺ ปุรสฺย สรฺวฺวตฺร ปฺรกาศยิตุํ ปฺราเรเภฯ
Hãy về nhà ngươi, thuật lại mọi điều Đức Chúa Trời đã làm cho ngươi. Vậy, người ấy đi, đồn khắp cả thành mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm cho mình.
40 อถ ยีเศา ปราวฺฤตฺยาคเต โลกาสฺตํ อาทเรณ ชคฺฤหุ รฺยสฺมาตฺเต สรฺเวฺว ตมเปกฺษาญฺจกฺริเรฯ
Khi trở về, có đoàn dân đông rước Ngài; vì ai nấy cũng trông đợi Ngài.
41 ตทนนฺตรํ ยายีรฺนามฺโน ภชนเคหไสฺยโกธิป อาคตฺย ยีโศศฺจรณโย: ปติตฺวา สฺวนิเวศนาคมนารฺถํ ตสฺมินฺ วินยํ จการ,
Có người cai nhà hội tên là Giai-ru đến sấp mình xuống nơi chân Đức Chúa Jêsus, xin Ngài vào nhà mình.
42 ยตสฺตสฺย ทฺวาทศวรฺษวยสฺกา กไนฺยกาสีตฺ สา มฺฤตกลฺปาภวตฺฯ ตตสฺตสฺย คมนกาเล มารฺเค โลกานำ มหานฺ สมาคโม พภูวฯ
Vì người có con gái một, mười hai tuổi, gần chết. Khi Đức Chúa Jêsus đang đi, dân chúng lấn ép Ngài tứ phía.
43 ทฺวาทศวรฺษาณิ ปฺรทรโรคคฺรสฺตา นานา ไวไทฺยศฺจิกิตฺสิตา สรฺวฺวสฺวํ วฺยยิตฺวาปิ สฺวาสฺถฺยํ น ปฺราปฺตา ยา โยษิตฺ สา ยีโศ: ปศฺจาทาคตฺย ตสฺย วสฺตฺรคฺรนฺถึ ปสฺปรฺศฯ
Bấy giờ, có một người đàn bà đau bịnh mất huyết mười hai năm rồi, cũng đã tốn hết tiền của về thầy thuốc, không ai chữa lành được,
44 ตสฺมาตฺ ตตฺกฺษณาตฺ ตสฺยา รกฺตสฺราโว รุทฺธ: ฯ
đến đằng sau Ngài rờ trôn áo; tức thì huyết cầm lại.
45 ตทานีํ ยีศุรวทตฺ เกนาหํ สฺปฺฤษฺฏ: ? ตโต'เนไกรนงฺคีกฺฤเต ปิตรสฺตสฺย สงฺคินศฺจาวทนฺ, เห คุโร โลกา นิกฏสฺถา: สนฺตสฺตว เทเห ฆรฺษยนฺติ, ตถาปิ เกนาหํ สฺปฺฤษฺฏอิติ ภวานฺ กุต: ปฺฤจฺฉติ?
Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ai sờ đến ta? Ai nấy đều chối; Phi-e-rơ và những người đồng bạn thưa rằng: Thưa thầy, đoàn dân vây lấy và ép thầy.
46 ยีศุ: กถยามาส, เกนาปฺยหํ สฺปฺฤษฺโฏ, ยโต มตฺต: ศกฺติ รฺนิรฺคเตติ มยา นิศฺจิตมชฺญายิฯ
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Có người đã rờ đến ta, vì ta nhận biết có quyền phép từ ta mà ra.
47 ตทา สา นารี สฺวยํ น คุปฺเตติ วิทิตฺวา กมฺปมานา สตี ตสฺย สมฺมุเข ปปาต; เยน นิมิตฺเตน ตํ ปสฺปรฺศ สฺปรฺศมาตฺราจฺจ เยน ปฺรกาเรณ สฺวสฺถาภวตฺ ตตฺ สรฺวฺวํ ตสฺย สากฺษาทาจเขฺยาฯ
Người đàn bà thấy mình không thể giấu được nữa, thì run sợ, đến sấp mình xuống nơi chân Ngài, tỏ thật trước mặt dân chúng vì cớ nào mình đã rờ đến, và liền được lành làm sao.
48 ตต: ส ตำ ชคาท เห กเนฺย สุสฺถิรา ภว, ตว วิศฺวาสสฺตฺวำ สฺวสฺถามฺ อการฺษีตฺ ตฺวํ เกฺษเมณ ยาหิฯ
Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi con gái ta, đức tin ngươi đã chữa lành ngươi; hãy đi cho bình an.
49 ยีโศเรตทฺวากฺยวทนกาเล ตสฺยาธิปเต รฺนิเวศนาตฺ กศฺจิโลฺลก อาคตฺย ตํ พภาเษ, ตว กนฺยา มฺฤตา คุรุํ มา กฺลิศานฯ
Ngài còn đang phán, có kẻ ở nhà người cai nhà hội đến nói với người rằng: Con gái ông chết rồi; đừng làm phiền thầy chi nữa.
50 กินฺตุ ยีศุสฺตทากรฺณฺยาธิปตึ วฺยาชหาร, มา ไภษี: เกวลํ วิศฺวสิหิ ตสฺมาตฺ สา ชีวิษฺยติฯ
Song Đức Chúa Jêsus nghe vậy, phán cùng Giai-ru rằng: Đừng sợ, hãy tin mà thôi, thì con ngươi sẽ được cứu.
51 อถ ตสฺย นิเวศเน ปฺราปฺเต ส ปิตรํ โยหนํ ยากูพญฺจ กนฺยายา มาตรํ ปิตรญฺจ วินา, อนฺยํ กญฺจน ปฺรเวษฺฏุํ วารยามาสฯ
Khi đến nhà, Ngài chỉ cho Phi-e-rơ, Gia-cơ, Giăng, và cha mẹ con ấy vào cùng Ngài.
52 อปรญฺจ เย รุทนฺติ วิลปนฺติ จ ตานฺ สรฺวฺวานฺ ชนานฺ อุวาจ, ยูยํ มา โรทิษฺฏ กนฺยา น มฺฤตา นิทฺราติฯ
Ai nấy đều khóc lóc than vãn về con đó. Nhưng Ngài phán rằng: Đừng khóc, con nầy không phải chết, song nó ngủ.
53 กินฺตุ สา นิศฺจิตํ มฺฤเตติ ชฺญาตฺวา เต ตมุปชหสุ: ฯ
Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài.
54 ปศฺจาตฺ ส สรฺวฺวานฺ พหิ: กฺฤตฺวา กนฺยายา: กเรา ธฺฤตฺวาชุหุเว, เห กเนฺย ตฺวมุตฺติษฺฐ,
nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy!
55 ตสฺมาตฺ ตสฺยา: ปฺราเณษุ ปุนราคเตษุ สา ตตฺกฺษณาทฺ อุตฺตเสฺยาฯ ตทานีํ ตไสฺย กิญฺจิทฺ ภกฺษฺยํ ทาตุมฺ อาทิเทศฯ
Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn.
56 ตตสฺตสฺยา: ปิตเรา วิสฺมยํ คเตา กินฺตุ ส ตาวาทิเทศ ฆฏนายา เอตสฺยา: กถำ กไสฺมจิทปิ มา กถยตํฯ
Cha mẹ nó lấy làm lạ; nhưng Ngài cấm nói lại sự xảy ra đó với ai.

< ลูก: 8 >