< Psalms 91 >

1 The praise of a canticle for David. He that dwelleth in the aid of the most High, shall abide under the protection of the God of Jacob.
Người nào ở nơi kín đáo của Ðấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Ðấng Toàn năng.
2 He shall say to the Lord: Thou art my protector, and my refuge: my God, in him will I trust.
Tôi nói về Ðức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Ðức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài.
3 For he hath delivered me from the snare of the hunters: and from the sharp word.
Ngài sẽ giải cứu ngươi khỏi bẫy chim, Và khỏi dịch lệ độc-hại.
4 He will overshadow thee with his shoulders: and under his wings thou shalt trust.
Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi, Và dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình; Sự chơn thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi.
5 His truth shall compass thee with a shield: thou shalt not be afraid of the terror of the night.
Ngươi sẽ chẳng sợ hoặc sự kinh khiếp ban đêm, Hoặc tên bay ban ngày,
6 Of the arrow that flieth in the day, of the business that walketh about in the dark: of invasion, or of the noonday devil.
Hoặc dịch lệ lây ra trong tối tăm, Hay là sự tàn diệt phá hoại đương lúc trưa.
7 A thousand shall fall at thy side, and ten thousand at thy right hand: but it shall not come nigh thee.
Sẽ có ngàn người sa ngã bên ngươi, Và muôn người sa ngã bên hữu ngươi. Song tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi.
8 But thou shalt consider with thy eyes: and shalt see the reward of the wicked.
Ngươi chỉn lấy mắt mình nhìn xem, Và sẽ thấy sự báo trả cho kẻ ác.
9 Because thou, O Lord, art my hope: thou hast made the most High thy refuge.
Bước ngươi đã nhờ Ðức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Ðấng Chí cao làm nơi ở mình,
10 There shall no evil come to thee: nor shall the scourge come near thy dwelling.
Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn-địch nào tới gần trại ngươi.
11 For he hath given his angels charge over thee; to keep thee in all thy ways.
Vì Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi.
12 In their hands they shall bear thee up: lest thou dash thy foot against a stone.
Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay mình, E chơn ngươi vấp nhằm hòn đá chăng.
13 Thou shalt walk upon the asp and the basilisk: and thou shalt trample under foot the lion and the dragon.
Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chơn.
14 Because he hoped in me I will deliver him: I will protect him because he hath known my name.
Bởi vì người tríu mến ta, nên ta sẽ giải cứu người; Ta sẽ đặt người lên nơi cao, bước người biết danh ta.
15 He shall cry to me, and I will hear him: I am with him in tribulation, I will deliver him, and I will glorify him.
Người sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời người; Trong sự gian truân, ta sẽ ở cùng người, Giải cứu người, và tôn vinh ngươi.
16 I will fill him with length of days; and I will shew him my salvation.
Ta sẽ cho người thỏa lòng sống lâu, Và chỉ cho người thấy sự cứu rỗi của ta.

< Psalms 91 >