< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 10 >

1 ⲁ̅ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲛⲁⲓ ⲇⲉ ⲁ Ⲡ⳪ ⲟⲩⲱⲛϩ ⲛⲕⲉⲟ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲟⲩⲟⲣⲡⲟⲩ ⳿ⲛⲃ̅ ⲃ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲁϫⲱϥ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲟⲩⲃⲁⲕⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲙⲁⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲛⲁϥⲛⲁϣⲉ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ.
Kế đó, Chúa chọn bảy mươi môn đồ khác, sai từng đôi đi trước Ngài, đến các thành các chỗ mà chính Ngài sẽ đi.
2 ⲃ̅ ⲛⲁϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲱⲟⲩ ⲡⲉ ϫⲉ ⲡⲓⲱⲥϧ ⲙⲉⲛ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⲡⲉ ⲛⲓⲉⲣⲅⲁⲧⲏⲥ ⲇⲉ ϩⲁⲛⲕⲟⲩϫⲓ ⲛⲉ ⲧⲱⲃϩ ⲟⲩⲛ ⲙⲠ⳪ ⳿ⲙⲡⲓⲱⲥϧ ϩⲟⲡⲱⲥ ⳿ⲛⲧⲉϥϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛϩⲁⲛⲉⲣⲅⲁⲧⲏⲥ ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉⲡⲉϥⲱⲥϧ.
Ngài phán cùng môn đồ rằng: Mùa gặt thì trúng, song con gặt thì ít. Vậy, hãy xin Chủ mùa gặt sai con gặt đến trong mùa của mình.
3 ⲅ̅ ⲙⲁϣⲉ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϩⲏⲡⲡⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯⲟⲩⲱⲣⲡ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛϩⲁⲛϩⲓⲏⲃ ϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏϯ ⳿ⲛϩⲁⲛⲟⲩⲱⲛϣ.
Hãy đi; nầy, ta sai các ngươi đi, khác nào như chiên con ở giữa bầy muông sói.
4 ⲇ̅ ⳿ⲙⲡⲉⲣϥⲁⲓ ⲛⲁⲥⲟⲩ⳿ⲓ ⲟⲩⲇⲉ ⲡⲏⲣⲁ ⲟⲩⲇⲉ ⲑⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲉⲣⲁⲥⲡⲁⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲛ⳿ϩⲗⲓ ϩⲓ ⳿ⲫⲙⲱⲓⲧ.
Ðừng đem túi, bao, giày, và đừng chào ai dọc đường.
5 ⲉ̅ ⲡⲓⲏⲓ ⲇⲉ ⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϣⲉ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲁϫⲟⲥ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ϫⲉ ⳿ⲧϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲏⲓ.
Hễ các ngươi vào nhà nào, trước hết hãy nói rằng: Cầu sự bình an cho nhà nầy!
6 ⲋ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛϯϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲧⲉⲧⲉⲛϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⲉⲥ⳿ⲉⲙⲧⲟⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲉϫⲱϥ ⲉϣⲱⲡ ⲙⲙⲟⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⲉⲥ⳿ⲉⲕⲟⲧⲥ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ.
Nếu nhà đó có người nào đáng được bình an, sự bình an của các ngươi sẽ giáng cho họ; bằng không, sẽ trở về các ngươi.
7 ⲍ̅ ϣⲱⲡⲓ ⲇⲉ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲏⲓ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲟⲩⲱⲙ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲣⲉⲧⲉⲛⲥⲱ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧⲉⲛⲧⲱⲟⲩ ⲡⲓⲉⲣⲅⲁⲧⲏⲥ ⲅⲁⲣ ⳿ϥ⳿ⲙⲡϣⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϧⲣⲉ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲟⲩⲱⲧⲉⲃ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲏⲓ ⳿ⲉⲏⲓ.
Hãy ở nhà đó, ăn uống đồ người ta sẽ cho các ngươi, vì người làm công đáng được tiền lương mình. Ðừng đi nhà nầy sang nhà khác.
8 ⲏ̅ ⲟⲩⲟϩ ϯⲃⲁⲕⲓ ⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϣⲉ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲧⲟⲩϣⲉⲡ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲱⲙ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧⲟⲩⲛⲁⲭⲁⲩ ϧⲁⲣⲱⲧⲉⲛ.
Hễ các ngươi vào thành nào, mà người ta tiếp rước, hãy ăn đồ họ sẽ dọn cho.
9 ⲑ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲏⲉⲧϣⲱⲛⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲥ ⲁⲣⲓⲫⲁϧⲣⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁϫⲟⲥ ⲛⲱⲟⲩ ⲉ ⲁⲥϧⲱⲛⲧ ⳿ⲛϫⲉ ϯⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ.
Hãy chữa kẻ bịnh ở đó, và nói với họ rằng: Nước Ðức Chúa Trời đến gần các ngươi.
10 ⲓ̅ ϯⲃⲁⲕⲓ ⲇⲉ ⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁϣⲉ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲟⲩ⳿ϣⲧⲉⲙϣⲉⲡ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲁⲙⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲥ⳿ⲡⲗⲁⲧⲓ⳿ⲁ ⳿ⲁϫⲟⲥ.
Song hễ các ngươi vào thành nào, họ không tiếp rước, hãy đi ra ngoài chợ, mà nói rằng:
11 ⲓ̅ⲁ̅ ϫⲉ ⲡⲓⲕⲉϣⲱⲓϣ ⲉⲧⲁϥⲧⲱⲙⲓ ⳿ⲉⲛⲉⲛ ϭⲁⲗⲁⲩϫ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲧⲉⲧⲉⲛⲃⲁⲕⲓ ⲧⲉⲛⲛⲁⲛⲉϩϥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲡⲗⲏⲛ ⲫⲁⲓ ⲁⲣⲓ⳿ⲉⲙⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲁⲥϧⲱⲛⲧ ⳿ⲛϫⲉ ϯⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ.
Ðối với các ngươi, chúng ta cũng phủi bụi của thành các ngươi đã dính chơn chúng ta; nhưng phải biết nước Ðức Chúa Trời đã đến gần các ngươi rồi.
12 ⲓ̅ⲃ̅ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲉⲙⲧⲟⲛ ⲛⲁϣⲱⲡⲓ ⲛⲥⲟⲇⲟⲙⲁ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ϯⲃⲁⲕⲓ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ.
Ta phán cùng các ngươi, đến ngày cuối cùng, thành Sô-đôm sẽ chịu nhẹ hơn thành nầy.
13 ⲓ̅ⲅ̅ ⲟⲩⲟⲓ ⲛⲉ ⲭⲟⲣⲁⲍⲓⲛ ⲟⲩⲟⲓ ⲛⲉ ⲃⲏⲑⲥⲁⲓⲇⲁ ϫⲉ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲧⲩⲣⲟⲥ ⲉⲙ ⳿ⲧⲥⲓⲇⲱⲛ ⲉⲛⲉ ⲁⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲁⲓϫⲟⲙ ⲉⲧⲁⲩϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲛⲉⲓ⳿ⲥⲑⲛⲉⲓ ⲁⲩⲉⲣⲙⲉⲧⲁⲛⲟⲓⲛ ⲉⲩϩⲉⲙⲥⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲥⲟⲕ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲕⲉⲣⲙⲓ.
Khốn cho mầy, thành Cô-ra-xin! Khốn cho mầy, thành Bết-sai-đa! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa bay, đem làm trong thành Ty-rơ và thành Si-đôn, thì hai thành ấy đã mặc áo gai và đội tro mà ăn năn từ lâu rồi.
14 ⲓ̅ⲇ̅ ⲡⲗⲏⲛ ⲧⲩⲣⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧⲥⲓⲇⲱⲛ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲉⲙⲧⲟⲛ ⲛⲁϣⲱⲡⲓ ⲛⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ϯ⳿ⲕⲣⲓⲥⲓⲥ ⲉϩⲟⲧⲉⲣⲱⲧⲉⲛ.
Vậy, đến ngày phán xét, thành Ty-rơ và thành Si-đôn sẽ chịu nhẹ hơn bay.
15 ⲓ̅ⲉ̅ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟ ϩⲱⲓ ⲕⲁⲫⲁⲣⲛⲁⲟⲩⲙ ⲙⲏ ⲧⲉⲣⲁϭⲓⲥⲓ ϣⲁ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲧⲫⲉ ⲥⲉⲛⲁⲑⲉⲃⲓ⳿ⲟ ϣⲁ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ. (Hadēs g86)
Còn mầy, thành Ca-bê-na-um, mầy sẽ được nhắc lên tận trời sao? Không, sẽ bị hạ tới dưới âm phủ! (Hadēs g86)
16 ⲓ̅ⲋ̅ ⲫⲏⲉⲧⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲥⲱⲧⲉⲛ ⲁϥⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲥⲱⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲧϣⲱϣ ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⲁϥϣⲱϣ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⲫⲏⲉⲧϣⲱϣ ⳿ⲙⲙⲟⲓ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ.
Ai nghe các ngươi, ấy là nghe ta; ai bỏ các ngươi, ấy là bỏ ta; còn ai bỏ ta, ấy là bỏ Ðấng đã sai ta.
17 ⲓ̅ⲍ̅ ⲁⲩⲧⲁⲥⲑⲟ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲟ̅ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲣⲁϣⲓ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ Ⲡ⳪ ⲓⲕⲉⲇⲉⲙⲱⲛ ⲥⲉϭⲛⲟ ⳿ⲛϫⲱⲟⲩ ⲛⲁⲛ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲕⲣⲁⲛ.
Bảy mươi môn đồ trở về cách vui vẻ, thưa rằng: Lạy Chúa, vì danh Chúa, các quỉ cũng phục chúng tôi.
18 ⲓ̅ⲏ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ⲇⲉ ⲛⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲥⲁⲧⲁⲛⲁⲥ ⳿ⲉⲁϥϩⲉⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲉⲧⲉⲃⲣⲏϫ.
Ðức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã thấy quỉ Sa-tan từ trời sa xuống như chớp.
19 ⲓ̅ⲑ̅ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲁⲓϯ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲙⲡⲓⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲉϩⲱⲙⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ϩⲁⲛϩⲟϥ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛϭⲗⲏ ⲛⲉⲙ ⳿ⲉϫⲉⲛ ϯϫⲟⲙ ⲧⲏⲣⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓϫⲁϫⲓ ⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲉϥϭⲓ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲛϫⲟⲛⲥ ⳿ⲛ⳿ϩⲗⲓ.
Nầy, ta đã ban quyền cho các ngươi giày đạp rắn, bò cạp, và mọi quyền của kẻ nghịch dưới chơn; không gì làm hại các ngươi được.
20 ⲕ̅ ⳿ⲡⲗⲏⲛ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲣⲁϣⲓ ϧⲉⲛ ⲫⲁⲓ ϫⲉ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲥⲉϭⲛⲟ ⳿ⲛϫⲱⲟⲩ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲣⲁϣⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ϫⲉ ⲛⲉⲧⲉⲛⲣⲁⲛ ⲉ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿ⲓ.
Dầu vậy, chớ mừng vì các quỉ phục các ngươi; nhưng hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên thiên đàng.
21 ⲕ̅ⲁ̅ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ⲇⲉ ϧⲉⲛ ϯⲟⲩⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲁϥⲑⲉⲗⲏⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ϯⲟⲩⲱⲛϩ ⲛⲁⲕ ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲫⲓⲱⲧ Ⲡ⳪ ⳿ⲛ⳿ⲧⲫⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ ϫⲉ ⲁⲕϩⲉⲡ ⲛⲁⲓ ⳿ⲉϩⲁⲛⲥⲁⲃⲉⲩ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲕⲁⲧϩⲏⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲕϭⲟⲣⲡⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϩⲁⲛⲕⲟⲩϫⲓ ⳿ⲛ⳿ⲁⲗⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⲁϩⲁ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ϫⲉ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲙⲡⲓϯⲙⲁϯ ⲉⲧⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲉⲕ⳿ⲙⲑⲟ.
Cũng giờ đó, Ðức Chúa Jêsus nức lòng bởi Ðức Thánh Linh, bèn nói rằng: Lạy Cha, là Chúa trời đất, tôi ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu những sự nầy với kẻ khôn ngoan, người sáng dạ, mà tỏ ra cho trẻ nhỏ hay! Thưa Cha, phải, thật như vậy, vì Cha đã thấy điều đó là tốt lành.
22 ⲕ̅ⲃ̅ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲁⲩⲧⲏⲓⲧⲟⲩ ⲛⲏⲓ ⳿ⲛⲧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϩⲗⲓ ⲱⲟⲩⲛ ϫⲉ ⲛⲓⲙ ⲡⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲉⲃⲏⲗ ⳿ⲉ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ϫⲉ ⲛⲓⲙ ⲡⲉ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⳿ⲉⲃⲏⲗ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⲛⲉⲙ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉϭⲱⲣⲡ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ.
Cha ta đã giao mọi sự cho ta; ngoài Cha không ai biết Con là ai; ngoài Con, và người nào mà Con muốn tỏ ra cùng, thì cũng không có ai biết Cha là ai.
23 ⲕ̅ⲅ̅ ⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϥⲕⲟⲧϥ ⳿ⲉⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⲥⲁ⳿ⲡⲥⲁ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧⲟⲩ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲱⲟⲩ⳿ⲛⲓⲁⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓⲃⲁⲗ ⲉⲑⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲛⲏⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ.
Ðoạn, Ngài xây lại cùng môn đồ mà phán riêng rằng: Phước cho mắt nào được thấy điều các ngươi thấy!
24 ⲕ̅ⲇ̅ ϯϫⲱ ⲁⲣ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ϩⲁⲛⲙⲏ ϣ ⳿ⲙ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲟⲩⲣⲱⲟⲩ ⲁⲩⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲛⲏⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲛⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲛⲏⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲥⲱⲧⲉⲙ.
Vì ta nói cùng các ngươi, có nhiều đấng tiên tri và vua chúa ước ao thấy điều các ngươi thấy, mà chẳng từng thấy, ước ao nghe điều các ngươi nghe, mà chẳng từng nghe.
25 ⲕ̅ⲉ̅ ⲟⲩⲟϩ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲓⲥ ⲟⲩⲛⲟⲙⲓⲕⲟⲥ ⲁϥⲧⲱⲛϥ ⲁϥⲉⲣⲡⲓⲣⲁⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲓⲣⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁⲛⲁⲓϥ ⳿ⲛⲧⲁⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Bấy giờ, một thầy dạy luật đứng dậy hỏi đặng thử Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
26 ⲕ̅ⲋ̅ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲟⲩ ⲉⲧ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ϧⲉⲛ ⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲓⲉ ⲁⲕⲱϣ ⳿ⲛⲁϣ ⳿ⲛⲣⲏϯ.
Ngài phán rằng: Trong luật pháp có chép điều gì? Ngươi đọc gì trong đó?
27 ⲕ̅ⲍ̅ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲉⲕ⳿ⲉⲙⲉⲛⲣⲉ Ⲡ⳪ ⲡⲉⲕⲛⲟⲩϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲕϩⲏ ⲧ ⲧⲏⲣϥ ⲛⲉⲙ ⲉⲕⲯⲩⲭⲏ ⲧⲏⲣⲥ ⲛⲉⲙ ⲧⲉⲕϫⲟⲙ ⲧⲏⲣⲥ ⲛⲉⲙ ϧⲉⲛ ⲛⲉⲕⲙⲉⲩⲓ ⲧⲏⲣϥ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲕ⳿ϣⲫⲏⲣ ⳿ⲙⲡⲉⲕⲣⲏϯ.
Thưa rằng: Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí mà kính mến Chúa là Ðức Chúa Trời ngươi; và yêu người lân cận như mình.
28 ⲕ̅ⲏ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ⲇⲉ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲁⲕⲉⲣⲟⲩⲱ ϧⲉⲛ ⲩⲥⲱⲟⲩⲧⲉⲛ ⲫⲁⲓ ⳿ⲁⲣⲓⲧϥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲭⲛⲁⲱⲛϧ.
Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ngươi đáp phải lắm; hãy làm điều đó, thì được sống.
29 ⲕ̅ⲑ̅ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲉϥⲟⲩⲱϣ ⳿ⲉ⳿ⲑⲙⲁⲓ⳿ⲟ ⲡⲉϫⲁϥ ⳿ⲛⲒⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲛⲓⲙ ϩⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲁ⳿ϣⲫⲏⲣ.
Song thầy ấy muốn xưng mình là công bình, nên thưa cùng Ðức Chúa Jêsus rằng: Ai là người lân cận tôi?
30 ⲗ̅ ϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲣⲱⲙⲓ ⲉϥⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲓⲗ̅ⲏ̅ⲙ̅ ⳿ⲉⲓⲉⲣⲓⲭⲱ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛϩⲁⲛⲥⲓⲛⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲁⲩⲃⲁϣϥ ⲁⲩϯ ⳿ⲛϩⲁⲛⲉⲣϧⲱⲧ ⲛⲁϥ ⲁⲩϣⲉ ⲛⲱⲟⲩ ⲁⲩⲭⲁϥ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲙⲫⲁϣⲙⲟⲩ.
Ðức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán rằng: Có một người từ thành Giê-ru-sa-lem xuống thành Giê-ri-cô, lâm vào kẻ cướp, nó giựt lột hết, đánh cho mình mẩy bị thương rồi đi, để người đó nửa sống nửa chết.
31 ⲗ̅ⲁ̅ ⲕⲁⲧⲁ ⲟⲩϯⲙⲁϯ ⲇⲉ ⲟⲩⲟⲩⲏⲃ ⲛⲁϥⲛⲏ ⲟⲩ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲙⲱⲓⲧ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲁϥⲥⲉⲛϥ ⲁϥⲭⲁϥ.
Vả, gặp một thầy tế lễ đi xuống đường đó, thấy người ấy, thì đi qua khỏi.
32 ⲗ̅ⲃ̅ ⲕⲉⲗⲉⲩⲓⲧⲏⲥ ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓⲙⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϥⲭⲁϥ ⲁϥⲥⲉⲛϥ.
Lại có một người Lê-vi cũng đến nơi, lại gần, thấy, rồi đi qua khỏi.
33 ⲗ̅ⲅ̅ ⲟⲩⲥⲁⲙⲁⲣⲓⲧⲏⲥ ⲇⲉ ⲁϥⲙⲟϣⲓ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱϥ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲁϥϣⲉⲛϩⲏ ⲧ.
Song có một người Sa-ma-ri đi đường, đến gần người đó, ngó thấy thì động lòng thương;
34 ⲗ̅ⲇ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ϥⲙⲟⲩⲣ ⳿ⲛⲛⲉϥⲉⲣϧⲱⲧ ⲁϥϯ ⲛⲉϩ ϩⲓ ⲏⲣⲡ ⳿ⲛⲥⲱⲟⲩ ⲉⲧⲁϥⲧⲁⲗⲟϥ ⳿ⲉⲡⲉⲧⲉⲫⲱϥ ⳿ⲛⲧⲉⲃⲛⲏ ⲁϥ⳿ⲉⲛϥ ⳿ⲉⲟⲩⲡⲁⲛⲧⲟⲭⲓⲟⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϥⲓ ⲡⲉϥⲣⲱⲟⲩϣ.
bèn áp lại, lấy dầu và rượu xức chỗ bị thương, rồi rịt lại; đoạn, cho cỡi con vật mình đem đến nhà quán, mà săn sóc cho.
35 ⲗ̅ⲉ̅ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲡⲉϥⲣⲁⲥϯ ⲁϥⲉⲛ ⲇⲏⲛⲁⲣⲓⲟⲛ ⲃ̅ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁϥⲧⲏⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲓⲡⲁⲛⲧⲟⲭⲉⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ϥⲓ ⲡⲉϥⲣⲱⲟⲩϣ ϧⲉⲛ ⲛⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲉⲧⲉⲕⲛⲁϭⲟϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲁⲓϣⲁⲛⲧⲁⲥⲑⲟ ϯⲛⲁⲧⲏⲓϥ ⲛⲁⲕ.
Ðến bữa sau, lấy hai đơ-ni-ê đưa cho chủ quán, dặn rằng: Hãy săn sóc người nầy, nếu tốn hơn nữa, khi tôi trở về sẽ trả.
36 ⲗ̅ⲋ̅ ⲛⲓⲙ ⲟⲩⲛ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲅ̅ ⲉⲧⲉⲕⲙⲉⲩⲓ ⳿ⲉⲣⲟϥ ϫⲉ ⲁϥⲉⲣ⳿ϣⲫⲏⲣ ⲙⲫⲏⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ⲉⲧⲟⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲓⲛⲱⲟⲩ⳿ⲓ.
Trong ba người đó, ngươi tưởng ai là lân cận với kẻ bị cướp?
37 ⲗ̅ⲍ̅ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲡⲉϫⲁϥ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲧⲁϥ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲛⲁⲓ ⲛⲉⲙⲁϥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲇⲉ ⲛⲁϥ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲙⲁϣⲉ ⲛⲁⲕ ⲁⲣⲓⲟⲩ⳿ⲓ ϩⲱⲕ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲣⲏϯ.
Thầy dạy luật thưa rằng: Ấy là người đã lấy lòng thương xót đãi người. Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, làm theo như vậy.
38 ⲗ̅ⲏ̅ ⲉⲩⲙⲟϣⲓ ⲇⲉ ⲁϥϣⲉ ⲛⲁϥ ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲟⲩϯⲙⲓ ⲟⲩ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⲙⲁⲣⲑⲁ ⲁⲥϣⲟⲡϥ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲓ.
Khi Ðức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đường, đến một làng kia, có người đờn bà, tên là Ma-thê, rước Ngài vào nhà mình.
39 ⲗ̅ⲑ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲉ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉ ⲑⲁⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲱⲛⲓ ⲉⲩⲙⲟⲩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ϫⲉ ⲙⲁⲣⲓ⳿ⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁⲥϩⲉⲙⲥⲓ ϧⲁⲧⲉⲛ ⲛⲉⲛϭⲁⲗⲁⲩϫ ⳿ⲙⲠ⳪ ⲛⲁⲥⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲡⲉϥⲥⲁϫⲓ.
Người có một em gái, tên là Ma-ri, ngồi dưới chơn Chúa mà nghe lời Ngài.
40 ⲙ̅ ⲙⲁⲣⲑⲁ ⲇⲉ ⲛⲁⲥϭⲓ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲁⲥ ⲡⲉ ⳿ⲙ⳿ⲡⲕⲱϯ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛϣⲉⲙϣⲓ ⲉⲧⲁⲥⲟϩⲓ ⳿ⲉⲣⲁⲧⲥ ⲡⲉϫⲁⲥ ϫⲉ Ⲡ⳪ ⳿ⲥⲉⲣⲙⲉⲗⲓ ⲛⲁⲕ ⲁⲛ ϫⲉ ⲁ ⲧⲁⲥⲱⲛⲓ ⲭⲁⲧ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧ ⲉⲓϣⲉⲙϣⲓ ⳿ⲁϫⲟⲥ ⲟⲩⲛ ⲛⲁⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲥϯⲧⲟⲧⲥ ⲛⲏⲓ.
Vả, Ma-thê mảng lo việc vặt, đến thưa Ðức Chúa Jêsus rằng: Lạy Chúa, em tôi để một mình tôi hầu việc, Chúa há không nghĩ đến sao? Xin biểu nó giúp tôi.
41 ⲙ̅ⲁ̅ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲥ ϫⲉ ⲙⲁⲣⲑⲁ ⲙⲁⲣⲑⲁ ⲉϥⲓⲣⲱⲟⲩϣ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉ⳿ϣⲧⲉⲣⲑⲱⲣ ⲉⲑⲃⲉ ⲟⲩⲙⲏϣ.
Chúa đáp rằng: Hỡi Ma-thê, ngươi chịu khó và bối rối về nhiều việc;
42 ⲙ̅ⲃ̅ ϩⲁⲛⲕⲟⲩϫⲓ ⲇⲉ ⲡⲉ ϯ⳿ⲭⲣⲓⲁ ⲓⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⲙⲁⲣⲓ⳿ⲁ ⲇⲉ ⲁⲥⲥⲱⲧⲡ ⲛⲁⲥ ⳿ⲛϯⲧⲟⲓ ⲉⲑⲛⲁⲛⲉⲥ ⲑⲏ ⲧⲉ⳿ⲛⲥⲉⲛⲁ⳿ϣⲟⲗϥ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲥ ⲁⲛ
nhưng có một việc cần mà thôi. Ma-ri đã lựa phần tốt, là phần không có ai cất lấy được.

< ⲖⲞⲨⲔⲞⲚ 10 >