< 耶利米哀歌 3 >
Ta là người đã thấy khốn khổ bởi gậy thạnh nộ của Ngài.
Ngài đã dắt ta và khiến ta bước đi trong tối tăm, chẳng bước đi trong sáng láng.
Chắc Ngài trở tay cả ngày nghịch cùng ta nhiều lần.
Ngài đã làm hao mòn thịt và da, đã bẻ gãy xương ta,
Đã xây đắp nghịch cùng ta, vây ta bằng mật đắng và sự nhọc nhằn,
Khiến ta ở trong nơi tối tăm, như người đã chết từ lâu đời.
7 他用篱笆围住我,使我不能出去; 他使我的铜链沉重。
Ngài đã bao bọc ta bằng tường, mà không cho ra; lại làm cho nặng xiềng ta.
Khi ta kêu la và xin cứu, Ngài bịt tai chẳng nghe lời cầu nguyện;
Lấy những đá đẽo lấp lối ta; Ngài đã làm cho đường nẻo ta quanh quẹo.
Ngài đối với ta như gấu rình rập, như sư tử nơi kín đáo;
Khiến ta lạc đường và vồ xé ta, cho ta phải sầu não.
Ngài đã giương cung và chọn ta làm tròng cho tên Ngài.
Ngài đã khiến tên trong bao Ngài vào trái cật ta:
Ta làm trò cười cho cả dân ta, họ lấy ta làm bài hát cả ngày.
Ngài đã cho ta đầy dẫy sự đắng cay, cho ta no nê bằng ngải cứu.
Ngài đã lấy sỏi bẻ răng ta; vùi ta vào trong tro.
Ngài khiến hồn ta xa sự bình an, ta đã quên phước lành.
18 我就说:我的力量衰败; 我在耶和华那里毫无指望!
Ta rằng: Hết sức mạnh ta, dứt lòng trông đợi Đức Giê-hô-va.
19 耶和华啊,求你记念我 如茵 和苦胆的困苦窘迫。
Hãy nhớ đến sự hoạn nạn khốn khổ ta, là ngải cứu và mật đắng.
Hồn ta còn nhớ đến, và hao mòn trong ta.
Ta nhớ lại sự đó, thì có sự trông mong:
22 我们不致消灭, 是出于耶和华诸般的慈爱; 是因他的怜悯不致断绝。
Aáy là nhờ sự nhân từ Đức Giê-hô-va mà chúng ta chưa tuyệt. Vì sự thương xót của Ngài chẳng dứt.
Mỗi buổi sáng thì lại mới luôn, sự thành tín Ngài là lớn lắm.
24 我心里说:耶和华是我的分, 因此,我要仰望他。
Hồn ta nói: Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp ta, nên ta để lòng trông cậy nơi Ngài.
25 凡等候耶和华,心里寻求他的, 耶和华必施恩给他。
Đức Giê-hô-va ban sự nhân từ cho những kẻ trông đợi Ngài, cho linh hồn tìm cầu Ngài.
26 人仰望耶和华, 静默等候他的救恩, 这原是好的。
Thật tốt cho người trông mong và yên lặng đợi chờ sự cứu rỗi của Đức Giê-hô-va.
Thật tốt cho người mang ách lúc trẻ thơ.
28 他当独坐无言, 因为这是耶和华加在他身上的。
Phải, nó phải ngồi một mình và làm thinh, vì Ngài đã gán ách trên mình.
Nó khá để miệng trong bụi đất! hoặc giả sẽ có sự trông mong.
Nó khá đưa má ra cho kẻ vả, khá chịu đầy nhuốc nhơ.
Vì Chúa chẳng hề bỏ cho đến đời đời.
Dầu Ngài đã làm cho lo buồn, còn sẽ thương xót theo sự dư dật của lòng nhân từ Ngài;
Vì ấy là chẳng phải bổn tâm Ngài làm cho con cái loài người cực khổ và buồn rầu.
Khi người ta giày đạp mọi kẻ tù trong đất,
Khi uốn cong lý đoán của người trước mặt Đấng Rất Cao,
36 或在人的讼事上颠倒是非, 这都是主看不上的。
Khi điên đảo ai trong sự xét đoán, thì Chúa chẳng ưng chịu.
Nếu chẳng phải Chúa truyền lịnh, ai hay nói ra và sự ấy được thành?
Há chẳng phải từ miệng Đấng Rất Cao ra tai họa và phước lành?
Cớ sao người đang sống phàn nàn vì chịu hình phạt về tội lỗi mình?
Chúng ta hãy xét và thử đường mình, trở về cùng Đức Giê-hô-va.
Chúng ta hãy giơ lòng và tay lên đến Đức Chúa Trời trên trời.
Chúng tôi đã phạm phép, đã bạn nghịch; Ngài đã chẳng dung thứ!
43 你自被怒气遮蔽,追赶我们; 你施行杀戮,并不顾惜。
Ngài lấy giận che mình và đuổi theo chúng tôi, giết lát chúng tôi, chẳng thương xót.
Ngài ẩn mình trong mây, đến nỗi chẳng lời cầu nguyện nào thấu qua được.
Ngài làm chúng tôi ra của bỏ, ra đồ rác rến trong dân sự.
Mọi kẻ nghịch thù hả miệng rộng nghịch cùng chúng tôi.
Chúng tôi đã mắc sự sợ hãi, hầm hố, hủy diệt, và hư hại.
Mắt tôi chảy dòng nước, vì gái dân tôi mắc diệt vong.
Mắt tôi tuôn nước mắt, không thôi cũng không ngớt,
Cho đến chừng nào Đức Giê-hô-va đoái xem, từ trên trời ngó xuống.
Mắt tôi làm khổ linh hồn tôi, vì mọi con gái của thành tôi.
Những kẻ vô cớ thù nghịch tôi đã đuổi tôi như đuổi chim.
53 他们使我的命在牢狱中断绝, 并将一块石头抛在我身上。
Họ muốn giết tôi nơi ngục tối, và ném đá trên tôi.
Nước lên ngập đầu tôi, tôi nói: Ta phải chết mất!
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi từ nơi ngục tối rất sâu kêu cầu danh Ngài.
56 你曾听见我的声音; 我求你解救, 你不要掩耳不听。
Ngài chúng con đã nghe tiếng tôi, xin đừng bịt tai khỏi hơi thở và lời kêu van tôi.
Ngày tôi cầu Ngài, Ngài đã đến gần tôi, đã phán cùng tôi: Chớ sợ hãi chi!
Hỡi Chúa, Ngài đã đối nại việc hồn tôi, là Đấng chuộc mạng tôi.
59 耶和华啊,你见了我受的委屈; 求你为我伸冤。
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã thấy người ta hiếp đáp tôi: xin đoán xét việc tôi!
Chúng nó báo thù, lập mưu hại tôi, thì Ngài đã thấy hết.
61 耶和华啊,你听见他们辱骂我的话, 知道他们向我所设的计,
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe chúng nó sỉ nhục, bày mọi mưu chước nghịch cùng tôi.
62 并那些起来攻击我的人口中所说的话, 以及终日向我所设的计谋。
Những môi miếng của kẻ dấy nghịch cùng tôi và mưu kế lập ra hại tôi cả ngày.
Xin Ngài xem sự ngồi xuống và đứng dậy của chúng nó; tôi là bài hát của chúng nó.
64 耶和华啊,你要按着他们手所做的 向他们施行报应。
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ báo trả chúng nó tùy theo việc tay chúng nó làm.
Ngài sẽ ban lòng cứng cỏi cho chúng nó, sự rủa sả giáng trên chúng nó.
66 你要发怒追赶他们, 从耶和华的天下除灭他们。
Ngài sẽ lấy cơn giận và đuổi theo, hủy hoại chúng nó khỏi dưới trời của Đức Giê-hô-va.