< Thempu Dan 26 >

1 Na bonchauva milimdoi nasem thu louhel diu, milim akisem hihen songa tun ding hi jongleh, khat a khat cha natundoh theilou diu ahi, gamsung pumpi naumnau kitia hi song milim natundoh theilou diu, hiche ho chu nabol uva amasanga naboh khup loubeh diu ahi; ajeh chu keima na Pakai uleh na Pathen pau kaum jing e, ati.
Các ngươi chớ làm những hình tượng; hoặc hình chạm, hoặc hình đúc; chớ dựng trong xứ mình một hòn đá nào có dạng-hình, đặng sấp mình trước mặt hình đó, vì ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi.
2 Na bonchauva ka cholngah nikho chu nanit kimsoh kei diu chule ka muntheng jeng jong jabolna napeh jing diu ahi. Ajeh chu keima Pakai kahi.
Hãy giữ lễ sa-bát ta, và tôn kính nơi thánh ta. Ta là Ðức Giê-hô-va.
3 Na bonchauva ka chonna dan ho najui kimsoh keidiu, ka thupeh chengse jong aboncha nanit kimsoh keidiu aboncha nabol kimsel teng uleh,
Nếu các ngươi tuân theo luật pháp ta, gìn giữ các điều răn ta và làm theo,
4 Hichea chu keima tah in nangho jouse dia gotwi kahin lhah sah ding, chuting leh agam leiset pumpia konin gamsa hung kisep doh becheh ding, thingga jeng jong hagaa hung ga ding ahi.
thì ta sẽ giáng mưa thuận-thì, đất sẽ sanh hoa lợi, và cây ngoài đồng sẽ kết bông trái.
5 Chuteng na loujao dung uva thingga lou ding le lengpi theiga lou ding, alhang alhanga mihem kikaiya, chuteng na oivasel uva changlhah naneh cheh diu nagam sung jeng uva jong lungmong le lhamonga na khosah diu ahi.
Mùa đập lúa sẽ lần đến mùa hái nho, mùa hái nho sẽ lần đến mùa gieo mạ; các ngươi sẽ ăn no, ở bình yên trong xứ mình.
6 Chuteng keiman nangho gamsung pumpia chamna ka umsah ding, nomtah a na choldo diu koiman nasuh kichat tahlou diu ahi, gamsung pumpia gamsa phalou jouse katol manghel ding, na chennau gam jenga jong hem mangchaa kitona um talou ding ahi.
Ta sẽ giáng sự bình tịnh trong nước, các ngươi ngủ không sợ ai dọa; ta sẽ diệt những loài thú dữ khỏi xứ, gươm giáo chẳng đưa qua xứ các ngươi.
7 Namel mateu nadel jam diu, na masang lai tah uva chem jam tothoa nasat lih jeng diu ahi.
Các ngươi đuổi theo quân nghịch, họ sẽ bị gươm sa ngã trước mặt các ngươi.
8 Nang hoa kona mi nga jeng in jong mi jakhat nadel jam thei diu, chule nangho mi jakhat seh in melma sangsom nadel jam thei kit diu ahi, namel mateu chu chemjam lama nasat chop joukei diu ahi.
Năm người trong các ngươi sẽ đuổi theo một trăm; một trăm trong các ngươi sẽ đuổi theo một muôn, và quân nghịch sẽ bị gươm sa ngã trước mặt các ngươi.
9 Na bonchauva kagel khoh cheh diu, na boncha chung uva ka kitepna jong guilhun sah ding kahi.
Ta sẽ đoái lại cùng các ngươi, làm cho sanh sản và thêm nhiều, cùng kết lập giao ước với các ngươi.
10 Na bonchauva nahou thei diu lho sohga abeisa naneh uva, lhosohga thah ahung lhun kit teng aumsa ho chu na otdoh diu ahi.
Các ngươi sẽ ăn hoa lợi cũ mình, và đem cái cũ ra đặng chừa chỗ cho cái mới.
11 Keima tah jong nalah uva khosa ding kahin, ka lungsung jenga jong kidah tah a na kibol kit lou diu ahi.
Ta sẽ lập chỗ ở ta giữa các ngươi, tâm hồn ta không hề ghê gớm các ngươi đâu.
12 Chule nalah uva kalhat le ding, na Pathen pau chu kahi jing ding, na bonchauva ka mite nahi jing diu ahi.
Ta sẽ đi giữa các ngươi, và các ngươi sẽ làm dân ta.
13 Egypt gam mite soh nahi lou na diuva, agam sung uva kona hinpui galkai Pakai na Pathen uchu keima hi kahin, keiman na bonchauva namkol chu kasuh chip a nangho jouse dingdet puma ka che sah nahiuve.
Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, hầu cho khỏi làm tôi mọi. Ta đã bẻ gãy cái ách của các ngươi, làm cho các ngươi đi ngước đầu lên.
14 Na bonchauvin kathu nit ding nanom pouve, thupeh jouse jong najui tapouvin ahi.
Song nếu các ngươi không nghe ta, không làm theo các điều răn nầy,
15 Ka chonna dan aboncha nahsah louva na koi uleh, na hinkho sung uva ka chondan ho kidah le thet a nakoi khah uleh, ka thupeh khat cha beh jong bol ding go louhela naum uva, ka kitepna napel keh khah tah uleh,
nếu khinh bỉ mạng lịnh ta, và tâm hồn các ngươi nghịch cùng luật pháp ta, đến nỗi không làm theo những điều răn ta, mà bội sự giao ước ta,
16 Keima tah in naboncha chung uva hitobang chu ka lhunsah ding. Na chung cheh uva lunggim hesoh lhung jeng ding chule na gam nadiu ka lhunsah a, nahai hu jengu jong bing leuva ka lhunsah ding ahi, namel mateu neh chai ding bep sohdoh ahi.
thì nầy là những điều ta sẽ giáng cho các ngươi: Ta sẽ giáng cho các ngươi sự kinh khủng, bịnh tổn và rét làm hư mòn con mắt và nhọc mệt tâm hồn. Các ngươi gieo mạ luống công, quân thù nghịch sẽ ăn hết.
17 Na bonchauva kaki doupi soh keiyuva, namel mateu masanga jong na kisuhgam set diu ahi, nadei lou uleh nathet bol teu aboncha nangho chung vum'a vaihom thuneiya umdiu, koima dellou beh a ha jama najam cheh diu ahi.
Ta sẽ nổi giận cùng các ngươi; các ngươi sẽ bị quân thù nghịch đánh đập; kẻ nào ghét các ngươi sẽ lấn lướt các ngươi, và các ngươi sẽ chạy trốn không ai đuổi theo.
18 Akisei chengse nahsah a koi louva kathu jeng jong na kijah mosah ngei ngei uleh, na chonset nauva kona vel sagi jen bolgimna ka lechuh sah ding nahiuve.
Nếu đến đỗi vậy mà các ngươi không khứng nghe ta, ta sẽ vì cớ tội phạm, thêm gấp bảy lần đặng sửa phạt các ngươi,
19 Na kiletsah nau le natha nei sunu aboncha kasuh manghel ding, na chung cheh uva thih ka chuh sah a, na gam sung jengu jong sum eng ka hisah ding ahi.
và ta sẽ dẹp sự kiêu ngạo về năng lực các ngươi. Ta sẽ khiến trời các ngươi cứng như sắt và đất trơ như đồng;
20 Hitia chu na thanei na jouseu pannabei jeng hi tading, nagam leiset pum piuva jong lhosohga um talou ding, gamsung pumpia thing phung jouse gasoh thei louhel ding ahi.
năng lực mình hao mòn vô ích, đất không sanh sản huê lợi, cây cối không kết bông trái.
21 Keima dounaa na kisah uva na chon khah uleh, keima tah in nat phalou jouse na gamsung ule na boncha chung uva, kalan sah ding ahi.
Nếu các ngươi phản đối cùng ta, và không muốn nghe ta, thì ta sẽ tùy theo tội phạm giáng tai vạ trên các ngươi gấp bảy lần nữa.
22 Keima tah in na boncha chung uva gamsa hang jouse kahin hoilut peh diu, na chateu aboncha abah gamset diu, gancha jeng jong natha chai peh kei uva; na bonchauva na manthai cheh cheh diu, naki jotna jouseu jong thip del ding ahi.
Ta sẽ sai những thú đồng đến tha con cái các ngươi đi, ăn hại súc vật, diệt số người ra ít; và đường nẻo các ngươi sẽ vắng tanh.
23 Hiche ho jouse nunga jong na khah doh thei lou uva, nei ki doupi nah lai uva ahileh,
Dẫu đến những việc ấy mà các ngươi cứ không phục sự sửa phạt ta, cứ phản đối cùng ta,
24 Keiman na bonchauva kahin kile doupi diu, na chonset jaluva na bonchauva talent namat cheh diu, na pumpiuva kasuh gamset ding nahiuve.
thì ta đây cũng sẽ nghịch lại cùng các ngươi, và vì cớ tội lỗi, sẽ giáng tai vạ cho các ngươi gấp bảy lần nữa.
25 Kitepna phulahna chemjam hem chu na chunguva kahin jah jeng ding, Na khopi lai lung uva kikhom khom unlang aning aum jong leu chun, na boncha chung cheh uva natna huise hung lang in tin, chuteng na kidou piteu ma sanga nakun cheh diu ahi.
Ta sẽ khiến gươm giáo đến trên các ngươi đặng báo thù sự giao ước ta; khi các ngươi hội hiệp trong những thành mình, ta sẽ giáng dịch hạch đến giữa các ngươi, và nộp các ngươi vào tay thù nghịch.
26 Nang ho hinna changlhah mol chu kalah peh diu, nalah uva numei som seh seh in jong chang lhah pha bep cha bou anei diu, hichu kitup tah a atena toh kitoh chet a tepeh cheh cheh ding, naneh jeng vang uva oivanaa neh diu ahitapoi.
Khi ta dẫn sự đói kém đến, mười người nữ sẽ nướng bánh của các ngươi trong một lò, cân bánh trao lại cho các ngươi; các ngươi sẽ ăn mà không no.
27 Kathu naki jah mosah uva, nei ki doupi nah laiyu ahileh,
Dầu đến nỗi vậy, mà các ngươi cứ không khứng nghe ta, còn phản đối cùng ta,
28 Na chunguva lungsatna tothoa ka doudal diu, hiche chonsetna nanei jaluva ajat sagi vei nachung cheh uva lethuhna chu ding ahi.
thì ta cũng sẽ nghịch lại cùng các ngươi cách giận dữ, và vì cớ tội lỗi các ngươi, sẽ sửa phạt gấp bảy lần nữa.
29 Na chateu tahsa geiya, numei kithei lou pasal kitheilouva nahin neh nah laidiu ahi.
Các ngươi sẽ ăn thịt con trai con gái mình;
30 Na chunguva munsang lai jouse kahin suh chim jeng ding, gim namtui na halvam nau maicham phung jeng jong kasuh jaldeh ding, hinkho lhum keiya ka kidah uva kathet ding nahiuve.
ta sẽ hủy diệt những nơi cao các ngươi, phá đổ những hình mặt trời, và để thây các ngươi chồng trên thây của hình tượng mình, tâm hồn ta sẽ ghê gớm các ngươi.
31 Na chennau khopi aboncha aching ding koima um louva kalha ding, muntheng lai nanei chengseo jong thipdel ding, nagim namtui lhut nam jengu jong kanah sahpeh lou ding nahiuve.
Ta sẽ làm cho thành các ngươi ra vắng vẻ, các nơi thánh quạnh hiu, và ta chẳng còn hưởng mùi thơm về của lễ các ngươi nữa.
32 Gamsung pumpi akeuseh a um ding, nagam sunguva um nakidou piteuvin nalung don jeng diu ahi.
Ta sẽ làm xứ ra đồi bại, đến nỗi kẻ thù nghịch ở tại đó cũng lấy làm lạ.
33 Namtin chitin lah a kathejal sohhel diu, chemjam kalap a hajam a kajam sah diu, nagam sungu aboncha akeova umding, nakhopi jengu jong thip dela um ding ahi.
Ta sẽ tản lạc các ngươi trong các dân và rút gươm ra đuổi theo sau các ngươi: xứ các ngươi sẽ hoang vu, thành sẽ vắng vẻ.
34 Na bonchauva na kidoupi teu gam'a na vaitham sung seuva na gamsung uchu thip dela koima um louva umding, chuteng agam sung pumpi chu kitha kimat ima louva choldam sel ding ahi.
Trọn trong lúc đất bỏ hoang vu, và các ngươi ở trong đất của kẻ thù nghịch, khi đó đất sẽ được an nghỉ hưởng những năm sa-bát.
35 Gamsung chu akeuva aum channa chol damsel ahin, ajeh chu nachen laiyuva cholngah nikho nanit tapouvin hijeh achu cholngah nikho banga chol damsel ding ahitai.
Trọn lúc đất bỏ hoang vu sẽ được an nghỉ; vì lúc các ngươi còn ở đất đó, nó không được an nghỉ trong những năm sa-bát của các ngươi.
36 Nalah uva kona athi moh cheng ahing nalai na kidou piteu gamsunga cheng ho jeng jong alungthimu kasuh nemdeh peh diu, nathu khat a kheh lhah a agin khu chemjam kilam banga tijat tothoa jam lele uva, mikhat seh del maimaia jong jamcheh ji diu ahi.
Còn ai trong các ngươi sống sót lại, ta sẽ làm cho họ nhát gan trong xứ của thù nghịch mình; tiếng lá khua sẽ làm cho họ chạy trốn, khác nào chạy trốn trước lưỡi gươm, té ngã mà không ai đuổi theo.
37 Koima del louva ama ho le ama ho kigela chemjam in adel banga jamcheh diu, khat le khat kinolhua jamcheh cheh jeng ding ahiuvin, na bonchauva naki doupiteu masang kitia nalhuh lhuh jeng diu ahi.
Người nầy vấp ngã trên người kia như trước ngọn gươm, vốn chẳng ai rượt đuổi theo họ; các ngươi không thể chịu nổi trước mặt quân thù nghịch mình.
38 Namtin lah a navaitham gam kei diu, na kidou piteu gam leiset chun nasuh gamset jeng diu ahi.
Các ngươi sẽ bị chết mất giữa các dân, đất kẻ thù nghịch sẽ nuốt các ngươi.
39 Na kidou piteu gamsunga chengho ahing doh chengse jong chu achonset jaluva meidoi gamkei diu, apu apateu chonset a alhah nauva kona amaho jouse jong apu apateu akilo diu meidoi joukei diu ahi.
Ai trong các ngươi còn sống, sẽ vì cớ gian ác mình và gian ác của tổ phụ mà hao mòn trong xứ kẻ thù nghịch mình.
40 Abonchauva keima douna jeh’a chon khelna abol uva, keima eiki doupi uva joule nal thua achon uva apu apateu chonset phondohna neiya,
Khi ấy, họ sẽ nhận gian ác mình, và gian ác của tổ phụ mình, những tội lỗi họ đã phạm, và sự chống trả họ đã cự cùng ta,
41 Hitia achon khah tah jeh uva chu keiman jong akale lama lethuhna achung'uva ka lhunsah ding, akidoupi teu angsunga kapui lut nau ajehmpentah aphondoh thei ule; alung tahna jengu, jong aki suhnem thei uva, achonset nauva kona kisem thahna anei thei uleh,
đến đỗi ta cũng chống trả lại, dẫn họ vào xứ kẻ thù nghịch. Bấy giờ nếu lòng không chịu cắt bì của họ sẽ tự hạ mình xuống, và sẽ phục điều sửa phạt về gian ác mình,
42 Jacob henga ka kitepna kageldoh kit ding chule Isaac toh ka kitepna jong kagel doh ding, hitia chu Abraham henga ka kitepna jong kagel doh ding, agam leiset pumpi jong kahin geldoh thaa ka huhdoh kit ding ahi.
thì ta sẽ nhớ lại sự giao ước ta đã lập cùng Gia-cốp, cùng Y-sác, cùng Áp-ra-ham, và ta sẽ nhớ lại xứ nầy.
43 Adalhahna agam sung pumpiu chu cholngah nikho tobanga anisih a choldamnaa aman chah diu, hitia chu chondan jouse nahsah moa akoi uva ahinkho sung uva keima doumah le kidahna achonset jouseova kona kisemphatna achunguva lhung ding ahi.
Vì xứ bị họ bỏ hoang sẽ được nghỉ bấy nhiêu năm sa-bát tùy theo họ bỏ hoang vu bao nhiêu: họ sẽ chịu hình phạt của gian ác mình, bởi vì đã khinh bỉ mạng lịnh ta, và tâm hồn họ đã lấy làm ghê gớm các luật pháp ta.
44 Hiche ho jouse jal'a hi abonchauva akidou piteo gamsunga achen teng uleh, keiman jong abonchauva sumil louhela ka hebol cheh diu, ka kitepna jong umjing ding ahi, ajeh chu keima na Pakai uleh na Pathen uchu kahi jing jenge, ati.
Dẫu vậy, đương khi họ bị ở trong xứ kẻ thù nghịch mình, ta cũng chẳng bỏ họ đâu, chẳng ghê gớm họ đến phải hao mòn hết, và chẳng bội sự giao ước ta lập cùng họ đâu, vì ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của họ.
45 Amaho jouse Pathen kahi jing na dinga keima tah in Egypt gamsunga kona mi jouse mitmu changtah a kahin puigal kaiyu ahin, apu apateu chunga kana kitepna keiman achunguva gelkhohna kanei ding ahi, keima Pakai chu kahi jing jeng e, ati.
Ta vì họ sẽ nhớ lại sự giao ước đã lập cùng tổ phụ họ mà ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô trước mặt các dân, đặng làm Ðức Chúa Trời của họ. Ta là Ðức Giê-hô-va.
46 Hiche chondan jouse ahin chonna dan jouse jaonan, danthu chengse toh Pakaiyin ama tah le Israel chate dinga akoichu ahitia, Mose henga ana thupeh chengse chu ahi.
Ðó là các điều lệ, mạng lịnh, và luật pháp mà Ðức Giê-hô-va nhờ Môi-se,

< Thempu Dan 26 >