Aionian Verses

Hết thảy con trai, con gái hiệp lại an ủy người, nhưng không chịu; bèn nói rằng: Ta để tang luôn xuống chốn âm phủ cùng con ta! Ấy đó, cha Giô-sép khóc than chàng như vậy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng Gia-cốp đáp rằng: Con út tao sẽ chẳng đi xuống với bay đâu; vì anh nó đã chết rồi, chỉ còn một mình nó mà thôi. Nếu điều rủi ro chi xảy đến cho nó nơi dọc đường bay đi, tức nhiên bay làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nếu bây còn dắt đứa nầy đi khỏi mặt ta nữa, rủi có điều tai hại chi xảy đến cho nó, tức nhiên bây sẽ làm cho kẻ tóc bạc nầy đau lòng xót dạ mà xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
thì khi vừa thấy con út không còn nữa, chắc người sẽ chết. Nếu vậy, các tôi tớ chúa sẽ làm cha già tóc bạc của chúng tôi, cũng là kẻ tôi tớ chúa, đau lòng xót dạ xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng nếu Ðức Giê-hô-va làm một sự thật mới, nếu đất hả miệng ra nuốt họ và mọi món chi thuộc về họ, nếu họ còn đương sống mà xuống âm phủ, thì các ngươi sẽ biết rằng những người nầy có khinh bỉ Ðức Giê-hô-va. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Các người đó còn đương sống và mọi vật chi thuộc về họ đều xuống âm phủ; đất lấp lại và chúng nó bị diệt khỏi hội chúng. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì có lửa nổi phừng trong cơn giận ta, Cháy cho đến đáy sâu âm phủ, Thiêu nuốt đất và thổ sản, Cùng cháy đốt nền các núi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ðức Giê-hô-va khiến cho chết, cho sống; Ngài đem người xuống mồ mả, Rồi khiến lại lên khỏi đó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Những dây của địa ngục đã vấn tôi, Lưới sự chết có hãm bắt tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Con hãy cứ sự khôn ngoan con mà cư xử, chớ để đầu bạc nó xuống âm phủ cách bình yên. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Bây giờ, con chớ để nó khỏi phạt, vì con là khôn ngoan, biết thế nào phải xử nó: con khá làm cho đầu bạc nó dính máu mà xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Mây tan ra và mất thể nào, Kẻ xuống âm phủ không hề trở lên, cũng thể ấy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Sự ấy vốn cao bằng các từng trời: Vậy ông sẽ làm gì? Sâu hơn âm phủ: ông hiểu biết sao đặng? (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ôi! Chớ gì Chúa giấu tôi nơi âm phủ, che khuất tôi cho đến khi cơn giận Chúa đã nguôi, Ðịnh cho tôi một kỳ hẹn, đoạn nhớ lại tôi! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nếu tôi trông cậy âm phủ làm nhà tôi, Nếu tôi đặt giường tôi tại nơi tối tăm; (Sheol h7585)
(parallel missing)
Khi tôi được an nghỉ trong bụi đất, Thì sự trông cậy sẽ đi xuống cửa âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó may mắn trải qua các ngày đời mình, Rồi bỗng chốc sa xuống âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Sự khô hạn và sự nắng tiêu tan nước tuyết đi; âm phủ cũng làm như vậy cho những kẻ có tội. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Aâm phủ bày lộ ra trước mặt Ðức Chúa Trời, Và vực sâu không màn che khuất, (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa? (Sheol h7585)
(parallel missing)
Kẻ ác sẽ bị xô xuống âm phủ, Và các dân quên Ðức Chúa Trời cũng vậy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì Chúa sẽ chẳng bỏ linh hồn tôi trong âm phủ, Cũng không để người thánh Chúa thấy sự hư nát. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng dây âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã đem linh hồn tôi khỏi âm phủ, Gìn giữ mạng sống tôi, hầu tôi không xuống cái huyệt. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ðức Giê-hô-va ôi! nguyện tôi không bị hổ thẹn, vì tôi cầu khẩn Ngài. Nguyện kẻ ác phải xấu hổ và nín lặng nơi âm phủ! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó bị định xuống âm phủ như một bầy chiên; Sự chết sẽ chăn giữ chúng nó: Sáng ngày người ngay thẳng sẽ quản hạt chúng nó; Sự đẹp đẽ chúng nó bị tiêu diệt trong âm phủ, Hầu cho chúng nó chẳng còn nơi ở nào nữa. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng Ðức Chúa Trời sẽ chuộc linh hồn tôi khỏi quyền âm phủ, Vì Ngài sẽ tiếp rước tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì sự nhơn từ Chúa đối cùng tôi rất lớn, Và Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi âm phủ sâu hơn hết. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì linh hồn tôi đầy dẫy sự hoạn nạn, Mạng sống tôi hầu gần âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ai là người sống mà sẽ chẳng thấy sự chết? Ai sẽ cứu linh hồn mình khỏi quyền âm phủ? (Sheol h7585)
(parallel missing)
Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nếu tôi lên trời, Chúa ở tại đó, Ví tôi nằm dưới âm-phủ, kìa, Chúa cũng có ở đó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hài cốt chúng tôi bị rải rác nơi cửa âm phủ, Khác nào khi người ta cày ruộng và tách đất ra. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng ta sẽ nuốt sống chúng nó như âm phủ, Và còn nguyên vẹn như kẻ xuống mồ mả; (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chơn nó xuống chốn chết; Bước nó đụng đến âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhà nàng là con đường của âm phủ, Dẫn xuống các phòng của sự chết. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Những người chẳng biết rằng kẻ chết ở đó, Và những người khách của nàng đều ở dưới chốn sâu của âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Aâm phủ và chốn trầm luân còn ở trước mặt Ðức Giê-hô-va thay, Phương chi lòng của con cái loài người! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Con đường sự sống của người khôn ngoan dẫn lên trên, Ðể tránh khỏi âm phủ ở dưới thấp. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Aét giải cứu linh hồn nó khỏi âm phủ. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Con mắt loài người chẳng hề chán, Cũng như âm phủ và vực sâu không hề đầy vậy. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Tức là âm phủ, người đờn bà son sẻ, Ðất không no đủ nước, Và lửa mà chẳng hề nói: Ðủ rồi! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Mọi việc tay ngươi làm được, hãy làm hết sức mình; vì dưới âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế, cũng chẳng có tri thức, hay là sự khôn ngoan. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hãy để tôi như một cái ấy nơi lòng chàng, Như một cái ấn trên cánh tay chàng; Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Ðức Giê-hô-va. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vậy nên sự ham muốn của âm phủ đã rộng thêm, hả miệng vô ngần, sự vinh hiển nó, dân chúng nó, sự sang trọng nó đều sa xuống đó. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Hãy xin Giê-hô-va Ðức Chúa Trời ngươi một điềm, hoặc dưới vực sâu, hoặc trên trời cao. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nơi âm phủ sâu thăm thẳm đã rúng động vì cớ ngươi đặng rước ngươi đến. Nó đã vì ngươi đánh thức các âm hồn, tức là những kẻ cả trên đất; nó đã làm cho vua các nước đứng dậy khỏi ngai mình. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Sự sang trọng với tiếng đờn cầm của ngươi đều xuống nơi âm phủ. Một lớp dòi làm nệm cho ngươi, sâu bọ thì làm mền! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nhưng ngươi phải xuống nơi âm phủ, sa vào nơi vực thẳm! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Vì các ngươi nói rằng: Chúng ta đã kết ước với sự chết, và giao ước cùng nơi âm phủ. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, sẽ chẳng chạm đến ta đâu. Chúng ta lấy sự nói dối là nơi nương náu, sự gian lận làm nơi ẩn mình. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Bấy giờ ước các người kết với sự chết sẽ phế đi, ước các ngươi giao cùng nơi âm phủ sẽ không đứng được. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, các ngươi đều bị giày đạp. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Tôi từng nói: Vậy thì, đương khi giữa trưa của đời tôi, tôi hầu vào cửa âm phủ, còn mấy năm thừa bị cất mất! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nơi âm phủ chẳng ngợi khen Ngài được, và sự chết chẳng tôn vinh Ngài được; những kẻ đã xuống mồ rồi chẳng còn trông cậy sự thành thật của Ngài nữa. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ngươi đã đem dầu và gia thêm hương liệu dân cho vua kia; đã sai sứ giả mình đi phương xa; hạ mình xuống đến âm phủ! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ngày mà nó xuống nơi âm phủ, ta đã khiến kẻ thương khóc vì cớ nó, ta lấp vực sâu; ngăn cấm các sông chảy mạnh, và những dòng nước lớn bị tắt lại. Ta khiến Li-ban buồn rầu vì cớ nó, và mọi cây ngoài đồng vì nó bị suy tàn. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ta làm cho các dân tộc nghe tiếng nó đổ xuống mà rúng động, khi ta quăng nó xuống đến âm phủ, với hết thảy những kẻ xuống trong hầm hố! Bấy giờ mọi cây của Ê-đen, những cây rất xinh, những cây rất tốt của Li-ban, hết thảy những cây ngày trước được nhiều nước tưới, đều được yên ủi trong nơi vực sâu của đất. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó cũng đã xuống với nó trong nơi âm phủ, kề những kẻ đã bị gươm giết, những kẻ ngày trước vốn là cánh tay của nó và ở dưới bóng nó giữa các dân. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Từ giữa âm phủ, những lính chiến rất mạnh bạo, cùng những kẻ giúp đỡ nó, sẽ nói cùng nó mà rằng: Chúng nó đã xuống đó, chúng nó đã nằm yên, là kẻ chưa chịu cắt bì mà đã bị gươm giết! (Sheol h7585)
(parallel missing)
Chúng nó không nằm chung với những lính chiến mạnh bạo đã ngã xuống trong vòng những kẻ chưa chịu cắt bì, những lính chiến ấy đã xuống nơi âm phủ với khí giới đánh giặc của mình, và người ta đã đặt gươm dưới đầu chúng nó. Song những kẻ kia, tội ác đã như giắt vào hài cốt mình; vì chúng nó rải sự sợ hãi cho những lính chiến mạnh bạo trên đất người sống. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Dầu chúng nó đào đến âm phủ, tay ta cũng sẽ móc chúng nó ra; dầu chúng nó trèo lên trên trời, ta cũng sẽ làm cho chúng nó từ đó xuống. (Sheol h7585)
(parallel missing)
mà rằng: Tôi gặp hoạn nạn, kêu cầu Ðức Giê-hô-va, Thì Ngài đã trả lời cho tôi. Từ trong bụng âm phủ, tôi kêu la, Thì Ngài đã nghe tiếng tôi. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Nó ghiền rượu, làm sự dối trá, kiêu ngạo và chẳng ở yên chỗ mình, mở rộng lòng ham mê nó như âm phủ, như sự chết chẳng được no chán; nó thâu góp mọi nước và hội hiệp mọi dân cho mình. (Sheol h7585)
(parallel missing)
Song ta phán cho các ngươi: Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán; ai mắng anh em mình là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục hình phạt. (Geenna g1067)
⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁϫⲱⲛⲧ ⳿ⲉⲡⲉϥⲥⲟⲛ ϩⲓⲕⲏ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲟⲭⲟⲥ ⳿ⲉϯ⳿ⲕⲣⲓⲥⲓⲥ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϫⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲉϥⲥⲟⲛ ϫⲉ ⲣⲁⲕⲁ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲟⲭⲟⲥ ⳿ⲉⲡⲓⲙⲁⲛϯϩⲁⲡ ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲁϫⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲉϥⲥⲟⲛ ϫⲉ ⲡⲓⲥⲟϫ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲟⲭⲟⲥ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ. (Geenna g1067)
Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngục. (Geenna g1067)
ⲓⲥϫⲉ ⲡⲉⲕⲃⲁⲗ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲓⲛⲁⲙ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⲫⲟⲣⲕϥ ϩⲓⲧϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁⲣⲟⲕ ⳿ⲥⲉⲣⲛⲟϥⲣⲓ ⲅⲁⲣ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲛⲛⲉⲕⲙⲉⲗⲟⲥ ⲧⲁⲕⲟ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉ⳿ϣⲧⲉⲙ ⲡⲉⲕⲥⲱⲙⲁ ⲧⲏⲣϥ ϣⲉⲛⲁϥ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào địa ngục. (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟϩ ⲓⲥϫⲉ ⲧⲉⲕϫⲓϫ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲓⲛⲁⲙ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ϫⲟϫⲥ ϩⲓⲧⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁⲣⲟⲕ ⳿ⲥⲉⲣⲛⲟϥⲣⲓ ⲅⲁⲣ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲛⲛⲉⲕⲙⲉⲗⲟⲥ ⲧⲁⲕⲟ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉ⳿ϣⲧⲉⲙ ⲡⲉⲕⲥⲱⲙⲁ ⲧⲏⲣϥ ϣⲉⲛⲁϥ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
Ðừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Ðấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲙⲡⲉⲣⲉⲣϩⲟϯ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲑⲛⲁϧⲱⲧⲉⲃ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉⲛⲥⲱⲙⲁ ⲧⲉⲧⲉⲛⲯⲩⲭⲏ ⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲑⲃⲉⲥ ⳿ⲁⲣⲓϩⲟϯ ⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙⲫⲏ⳿ⲉⲧⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉϯⲯⲩⲭⲏ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲥⲱⲙⲁ ⳿ⲉⲧⲁⲕⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
Còn mầy, Ca-bê-na-um là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sô-đôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay. (Hadēs g86)
ⲛⲉⲙ ⳿ⲛⲑⲟ ϩⲱⲓ Ⲕⲁⲫⲁⲣⲛⲁⲟⲩⲙ ⲙⲏ ⲧⲉⲣⲁϭⲓⲥⲓ ϣⲁ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲧⲫⲉ ⲉⲩ⳿ⲉⲑⲉⲃⲓ⳿ⲟ ϣⲁ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ ϫⲉ ⳿⳿ⲉⲛⲉ ϧⲉⲛ Ⲥⲟⲇⲟⲙⲁ ⲁⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲁⲓϫⲟⲙ ⳿ⲉⲧⲁⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϧⲏϯ ⲛⲉ ⲓⲥϫⲉⲕ ⲥⲉϣⲟⲡ ϣⲁ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲫⲟⲟⲩ. (Hadēs g86)
Nếu ai nói phạm đến Con người, thì sẽ được tha; song nếu ai nói phạm đến Ðức Thánh Linh, thì dầu đời nầy hay đời sau cũng sẽ chẳng được tha. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϫⲉ ⲟⲩⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲥⲁ Ⲡ̇ϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙⲪ̇ⲣⲱⲙⲓ ⲉⲩ⳿ⲉⲭⲁϥ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲁϫⲱ ϧⲁ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲭⲱ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲇⲉ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲇⲉ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲑⲛⲏⲟⲩ. (aiōn g165)
Kẻ nào chịu lấy hột giống nơi bụi gai, tức là kẻ nghe đạo; mà sự lo lắng về đời nầy, và sự mê đắm và của cải, làm cho nghẹt ngòi đạo và thành ra không kết quả. (aiōn g165)
ⲫⲏ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲁⲩⲥⲁⲧϥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲛⲓⲥⲟⲩⲣⲓ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⲫⲏⲉⲧⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲣⲱⲟⲩϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲛⲉⲙ ϯ⳿ⲁⲡⲁⲧⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ϣⲁⲩⲱϫϩ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲟⲩⲟϩ ϣⲁϥⲉⲣⲁⲧⲟⲩⲧⲁϩ. (aiōn g165)
kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ. (aiōn g165)
ⲡⲓϫⲁϫⲓ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲁϥⲥⲁⲧⲟⲩ ⲡⲓⲇⲓ⳿ⲁⲃⲟⲗⲟⲥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲥϧ ⲇⲉ ⳿ⲧϧⲁ⳿ⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲧⲉ ⲛⲓϭⲁⲓⲱⲥϧ ⲇⲉ ⲛⲉ ⲛⲓⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ. (aiōn g165)
Còn người ta nhổ cỏ lùng mà đốt trong lửa thể nào, thì ngày tận thế cũng sẽ như vậy; (aiōn g165)
⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲟⲩⲛ ⳿ⲉϣⲁⲩⲥⲱⲕⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲉⲛⲧⲏϫ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲥⲉⲣⲟⲕϩⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲡⲉⲑⲛⲁϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⳿ⲧϧⲁ⳿ⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Ðến ngày tận thế cũng như vầy: các thiên sứ sẽ đến và chia kẻ ác với người công bình ra, (aiōn g165)
ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲑⲛⲁϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ⳿ⲧϧⲁⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲉⲩ⳿ⲉ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩ⳿ⲉⲫⲱⲣϫ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲁ⳿ⲙⲡⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏϯ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲁ⳿ⲙⲡⲉⲑⲛⲁⲛⲉⲩ. (aiōn g165)
Còn ta, ta bảo ngươi rằng: Ngươi là Phi -e-rơ, ta sẽ lập Hội thánh ta trên đá nầy, các cửa âm phủ chẳng thắng được hội đó. (Hadēs g86)
⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲇⲉ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁⲕ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲡⲉ Ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ ⲉⲓ⳿ⲉⲕⲱⲧ ⳿ⲛⲧⲁⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏⲥⲓ⳿ⲁ ϩⲓϫⲉⲛ ⲧⲁⲓⲡⲉⲧⲣⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓⲡⲩⲗⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ ⳿ⲛⲛⲟⲩ⳿ϣϫⲉⲙϫⲟⲙ ⳿ⲉⲣⲟⲥ. (Hadēs g86)
Nếu tay hay là chơn ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, hãy chặt và ném nó cho xa ngươi đi; vì thà ngươi què chơn hay là cụt tay mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ cả hai tay hay là hai chơn mà bị quăng vào lửa đời đời. (aiōnios g166)
ⲓⲥϫⲉ ⲧⲉⲕϫⲓϫ ⲓⲉ ⲧⲉⲕϭⲁⲗⲟϫ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ϫⲟϫⲟⲩ ϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁⲣⲟⲕ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲅⲁⲣ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲕ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲱⲛϧ ⲉⲕⲟⲓ ⳿ⲛϭⲁⲗⲉ ⲓⲉ ⲉⲕⲟⲓ ⳿ⲛϭⲁϫⲏ ⳿⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ϫⲓϫ ⳿ⲥⲛⲟⲩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲕ ⲓⲉ ϭⲁⲗⲟϫ ⳿ⲥⲛⲟⲩϯ ⳿ⲛⲥⲉϩⲓⲧⲕ ⳿ⲉⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Nếu con mắt ngươi làm cho ngươi sa vào tội lỗi, thì hãy móc mà ném cho xa ngươi đi; vì thà ngươi một mắt mà vào nơi hằng sống, còn hơn là đủ hai mắt mà bị quăng vào lửa địa ngục. (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟϩ ⲓⲥϫⲉ ⲡⲉⲕⲃⲁⲗ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲓⲛⲁⲙ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⲫⲟⲣⲕϥ ϩⲓⲧⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁⲣⲟⲕ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲅⲁⲣ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲕ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲉⲟⲩⲃⲁⲗ ⲡⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⲓⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⲃⲁⲗ ⲃ̅ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⳿ⲛⲥⲉϩⲓⲧⲕ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ. (Geenna g1067)
Nầy, có một người đến hỏi Ngài rằng: Theo thầy, tôi phải làm việc lành chi cho được sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲓⲥ ⲟⲩⲁⲓ ϥ⳿ⲓ ϩⲁⲣⲟϥ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲫⲣⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⳿ⲛ⳿ⲁⲅⲁⲑⲟⲥ ⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ⲁⲅⲁⲑⲟⲛ ⳿ⲉϯⲛⲁⲁⲓϥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲁⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Hễ ai vì danh ta mà bỏ anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, nhà cửa, thì người ấy sẽ lãnh bội phần hơn, và được hưởng sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲧⲁϥⲭⲁ ⲥⲟⲛ ⳿ⲛⲥⲱϥ ⲓⲉ ⲥⲱⲛⲓ ⲓⲉ ⲓⲱⲧ ⲓⲉ ⲙⲁⲩ ⲓⲉ ⳿ⲥϩⲓⲙⲓ ⲓⲉ ϣⲏⲣⲓ ⲓⲉ ⲓⲟϩⲓ ⲓⲉ ⲏⲓ ⲉⲑⲃⲉ ⲡⲁⲣⲁⲛ ⲉϥ⳿ⲉϭⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲣ̅ ⳿ⲛⲕⲱⲃ ⳿ⲛⲥⲟⲡ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲉϥ⳿ⲉⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ. (aiōnios g166)
Thấy một cây vả ở bên đường, Ngài bèn lại gần, song chỉ thấy những lá mà thôi, thì Ngài phán cùng cây vả rằng: Mầy chẳng khi nào sanh ra trái nữa! Cây vả tức thì khô đi. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲟⲩⲃⲱ ⳿ⲛⲕⲉⲛⲧⲉ ϩⲓ ⲡⲓⲙⲱⲓⲧ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ϩⲁⲣⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲉϥϫⲉⲙ ⳿ϩⲗⲓ ϩⲓⲱⲧⲥ ⳿ⲉⲃⲏⲗ ⳿ⲉϩⲁⲛϫⲱⲃⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲥ ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲉ ⲟⲩⲧⲁϩ ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϧⲏϯ ϣⲁ ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲥϣⲱⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ϯⲃⲱ ⳿ⲛⲕⲉⲛⲧⲉ ⲓⲥϫⲉⲛ ϯⲟⲩⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ. (aiōn g165)
Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! vì các ngươi đi khắp dưới nước trên bộ để khuyên một người vào đạo mình; và khi đã khuyên được rồi, thì các ngươi làm cho họ trở nên người địa ngục gấp hai các ngươi. (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟⲓ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲛⲓⲥⲁϧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲪⲁⲣⲓⲥⲉⲟⲥ ⲛⲓϣⲟⲃⲓ ϫⲉ ⲧⲉⲧⲉⲛⲕⲱϯ ⳿ⲉ⳿ⲫⲓⲟⲙ ⲛⲉⲙ ⲡⲉⲧϣⲟⲩ⳿ⲱⲟⲩ ⲉⲑⲣⲉⲧⲉⲛⲑⲁⲙⲓ⳿ⲟ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲡⲣⲟⲥ⳿ⲏⲗⲓⲧⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⲁϥϣⲁⲛϣⲱⲡⲓ ⲧⲉⲧⲉⲛ⳿⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲛϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲅⲉⲉⲛⲛⲁ ⲉϥⲕⲏⲃ ⳿ⲉⲣⲱⲧⲉⲛ. (Geenna g1067)
Hỡi loài rắn, dữ dội rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được? (Geenna g1067)
ⲛⲓϩⲟϥ ⳿ⲙⲙⲓⲥⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓ⳿ⲁϫⲱ ⲡⲱⲥ ⲧⲉⲧⲉⲛⲛⲁ⳿ϣⲫⲱⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ϯ⳿ⲕⲣⲓⲥⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
Ngài đương ngồi trên núi ô-li-ve, môn đồ tới riêng cùng Ngài, và nói rằng: Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế. (aiōn g165)
ⲉϥϩⲉⲙⲥⲓ ⲇⲉ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓⲧⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓϫⲱⲓⲧ ⲁⲩ⳿ⲓ ϩⲁⲣⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏⲥ ⲥⲁ⳿ⲡⲥⲁ ⳿ⲙⲙⲁⲩ⳿ⲁⲧⲟⲩ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲁϫⲟⲥ ⲛⲁⲛ ϫⲉ ⳿ⲁⲣⲉ ⲛⲁⲓ ⲛⲁϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛ⳿ⲑⲛⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁϣ ⲡⲉ ⲡⲓⲙⲏⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲕϫⲓⲛ⳿ⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧϧⲁ⳿ⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó. (aiōnios g166)
ⲧⲟⲧⲉ ⲉϥ⳿ⲉϫⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⲉⲧⲥⲁⲧⲉϥϫⲁϭⲏ ϫⲉ ⲙⲁϣⲉⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗϩⲁⲣⲟⲓ ⲛⲏⲉⲧ⳿ⲥϩⲟⲩⲟⲣⲧ ⳿ⲉⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲫⲏⲉⲧⲥⲉⲃⲧⲱⲧ ⳿ⲙⲡⲓⲇⲓ⳿ⲁⲃⲟⲗⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲛⲉϥⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ. (aiōnios g166)
Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩ⳿ⲉϣⲉⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲁⲓ ⲉⲩⲕⲟⲗⲁⲥⲓⲥ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲛⲓ⳿ⲑⲙⲏⲓ ⲇⲉ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ (aiōnios g166)
và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. (aiōn g165)
⳿ⲉⲣⲉⲧⲉⲛϯ⳿ⲥⲃⲱ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲧⲁⲓϩⲉⲛϩⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲓⲥ ϩⲏⲡⲡⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯⲭⲏ ⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲛⲓⲉϩⲟⲟⲩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ϣⲁ ⳿ⲡϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ Ⲁ̇ⲙⲏⲛ ⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲩ ⲧⲟⲩ ⲕ̅ⲩ̅ ⲍⲱⲏⲥ Ⲁ̇ⲙⲏⲛ Ⲁ̇ⲙⲏⲛ (aiōn g165)
nhưng ai sẽ nói phạm đến Ðức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲁϫⲉⲟⲩ⳿ⲁ ⳿ⲉⲡⲠⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲭⲱ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲁϥ ϣⲁ ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ϥⲟⲓ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲟⲭⲟⲥ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲡ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165, aiōnios g166)
song sự lo lắng về đời nầy, sự mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt ngòi đạo, và trở nên không trái. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓⲣⲱⲟⲩϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲛⲉⲙ ϯ⳿ⲁⲡⲁⲧⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ⲛⲉⲙ ⲛⲓ⳿ⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓ⳿ⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲕⲉⲥⲱϫⲡ ⲉⲩⲙⲟϣⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲥⲉⲱϫϩ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲟⲩⲟϩ ϣⲁϥⲉⲣⲁⲧⲟⲩⲧⲁϩ. (aiōn g165)
Nếu tay ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt. (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉⲕϫⲓϫ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ϫⲟϫⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲅⲁⲣ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲕ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲱⲛϧ ⲉⲕⲟⲓ ⳿ⲛϫⲁϭⲏ ⲓⲉ ⳿ⲉⲣⲉ ϫⲓϫ ⲃ̅ϯ ⳿ⲉⲣⲟⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲕϣⲉ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ ⳿ⲉⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⳿ⲛⲁⲧϭⲉⲛⲟ. (Geenna g1067)
Lại nếu chơn ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng què chơn mà vào sự sống, còn hơn là đủ hai chơn mà bị quăng vào địa ngục. (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉⲕϭⲁⲗⲟϫ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ϫⲟϫⲥ ϩⲓⲧⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲕ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲱⲛϧ ⲉⲕⲟⲓ ⳿ⲛϭⲁⲗⲉ ⳿⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲉⲣⲉ ⲟⲩⲟⲛ ϭⲁⲗⲟϫ ⳿ⲥⲛⲟⲩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲕ ⳿ⲛⲥⲉϩⲓⲧⲕ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
Còn nếu mắt ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy móc nó đi; thà rằng chỉ một mắt mà vào nước Ðức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục, (Geenna g1067)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲕⲃⲁⲗ ⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⲫⲟⲣⲕϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲁⲛⲉⲥ ⲛⲁⲕ ⳿ⲛⲧⲉⲕ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉϯⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲫϯ ⳿ⲉⲟⲩⲃⲁⲗ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⳿ⲉⲧⲉⲣⲟⲕ ⳿⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⲃⲁⲗ ⲃ̅ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⳿ⲛⲥⲉϩⲓⲧⲕ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
Ngài đang ra đi, có một người chạy lại, quì trước mặt Ngài, mà hỏi rằng: Thưa thầy nhơn lành, tôi phải làm chi cho được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲉϥⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲉⲟⲩⲙⲱⲓⲧ ⲁϥϭⲟϫⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲁⲓ ⲁϥϩⲓⲧϥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲛⲉϥⲕⲉⲗⲓ ⲛⲁϥϣⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϫⲉ ⳿ⲫⲣⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⳿ⲛ⳿ⲁⲅⲁⲑⲟⲥ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁⲁⲓϥ ⳿ⲛⲧⲁⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
mà chẳng lãnh được đương bây giờ, trong đời nầy, trăm lần hơn về những nhà cửa, anh em, chị em, mẹ con, đất ruộng, với sự bắt bớ, và sự sống đời đời trong đời sau. (aiōn g165, aiōnios g166)
ⲁϥ⳿ϣⲧⲉⲙϭⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲛⲣ̅ ⳿ⲛⲕⲱⲃ ⳿ⲛⲥⲟⲡ ϯⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲥⲏⲟⲩ ϩⲁⲛⲏⲓ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛ⳿ⲥⲛⲏⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲥⲱⲛⲓ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲓⲱⲧ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛϣⲏⲣⲓ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲓⲟϩⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲇⲓⲱⲅⲙⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉⲱⲛ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⲟⲩⲱⲛϧ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165, aiōnios g166)
Ngài bèn cất tiếng phán cùng cây vả rằng: Chẳng hề có ai ăn trái của mầy nữa! Các môn đồ đều nghe lời ấy. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲧⲁϥ⳿ⲉⲣⲟⲩ⳿ⲱ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲁⲥ ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲉ ⳿ϩⲗⲓ ϫⲉⲙ ⲟⲩⲧⲁϩ ϩⲓⲱϯ ϣⲁ ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲉϥⲙⲁⲑⲏⲧⲏ. (aiōn g165)
Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, nước Ngài vô cùng. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥⲛⲁⲉⲣⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⳿ⲡⲏⲓ ⳿ⲛⲓⲁⲕⲱⲃ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲉ ϧⲁ⳿ⲉ ϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ. (aiōn g165)
Ðối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn, Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy. (aiōn g165)
ⲁⲧⲁ ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲉⲛⲓⲟϯ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲛⲉⲙ ⲡⲉϥ⳿ϫⲣⲟϫ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên tri phán từ thuở trước, (aiōn g165)
ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁϥⲥⲁϫⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲉϥ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲑⲟⲩⲁⲃ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Chúng nó bèn cầu xin Ðức Chúa Jêsus đừng khiến mình xuống vực sâu. (Abyssos g12)
ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩϯϩⲟ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲉ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϣⲧⲉⲙⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲉϣⲉ ⳿ⲉ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ. (Abyssos g12)
Còn mầy, thành Ca-bê-na-um, mầy sẽ được nhắc lên tận trời sao? Không, sẽ bị hạ tới dưới âm phủ! (Hadēs g86)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟ ϩⲱⲓ ⲕⲁⲫⲁⲣⲛⲁⲟⲩⲙ ⲙⲏ ⲧⲉⲣⲁϭⲓⲥⲓ ϣⲁ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲧⲫⲉ ⲥⲉⲛⲁⲑⲉⲃⲓ⳿ⲟ ϣⲁ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ. (Hadēs g86)
Bấy giờ, một thầy dạy luật đứng dậy hỏi đặng thử Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy, tôi phải làm gì để được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲓⲥ ⲟⲩⲛⲟⲙⲓⲕⲟⲥ ⲁϥⲧⲱⲛϥ ⲁϥⲉⲣⲡⲓⲣⲁⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲉϥϫⲱ ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲓⲣⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁⲛⲁⲓϥ ⳿ⲛⲧⲁⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Song ta chỉ cho các ngươi biết phải sợ ai: phải sợ Ðấng khi đã giết rồi, có quyền bỏ xuống địa ngục; phải ta nói cùng các ngươi, ấy là Ðấng các ngươi phải sợ! (Geenna g1067)
ⲛⲁⲧⲁⲙⲱⲧⲉⲛ ⲇⲉ ϫⲉ ⲁⲣⲓϩⲟϯ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲛⲛⲓⲙ ⲁⲣⲓϩⲟϯ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧⲉ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲉⲑⲣⲉϥϧⲱⲧⲉⲃ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲉϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲉϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ ⲁϩⲁ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲁⲣⲓϩⲟϯ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙⲫⲁⲓ. (Geenna g1067)
Chủ bèn khen quản gia bất nghĩa ấy về việc người đã làm khôn khéo như vậy. Vì con đời nầy trong việc thông công với người đồng đời mình thì khôn khéo hơn con sáng láng. (aiōn g165)
ⲩⲟϩ ⲁ Ⲡ⳪ ϣⲟⲩϣⲟⲩ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓⲟⲓⲕⲟⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯ⳿ⲁⲇⲓⲕⲓⲁ ϫⲉ ⲁϥ⳿ⲓⲣⲓ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲥⲁⲃⲉ ϫⲉ ⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ϩⲁⲛⲥⲁⲃⲉⲩ ⲛⲉ ⳿ⲉϩⲟⲧⲉ ⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ϧⲉⲛ ⲧⲟⲩⲅⲉⲛⲉ⳿ⲁ. (aiōn g165)
Còn ta nói cho các ngươi: Hãy dùng của bất nghĩa mà kết bạn, để khi của ấy hết đi, họ tiếp các ngươi vào nhà đời đời. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲉ ⲙⲁⲑⲁⲙⲓ⳿ⲟ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛϩⲁⲛ⳿ϣⲫⲏⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲁⲙⲱⲛⲁ ⲛⲧⲉ ⳿ⲧ⳿ⲁⲇⲓⲕⲓⲁ ϩⲓⲛⲁ ϩⲟⲧⲁⲛ ⲁⲩϣⲁⲛⲙⲟⲩⲛⲕ ⳿ⲛⲧⲟⲩϣⲉⲡ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲛⲓ⳿ⲥⲕⲩⲛⲏ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Người giàu ở nơi âm phủ đang bị đau đớn, ngước mắt lên, xa thấy Áp-ra-ham, và La-xa-rơ trong lòng người; (Hadēs g86)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲁⲙⲉⲛϯ ⲉⲧⲁϥϥⲁⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲃⲁⲗ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ⲉϥⲭⲏ ⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲙⲕⲁⲩϩ ⲁϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ϩⲓ⳿ⲫⲟⲩⲉⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲗⲁⲍⲁⲣⲟⲥ ϧⲉⲛ ⲕⲉⲛϥ. (Hadēs g86)
Bấy giờ có một quan hỏi Ðức Chúa Jêsus rằng: Thưa thầy nhơn lành, tôi phải làm gì cho được hưởng sự sống đời đời? (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϣⲉⲛϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲁⲣⲭⲱⲛ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲓⲣⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⳿ⲛⲁⲅⲁⲑⲟⲥ ⲟⲩ ⲡⲉϯⲛⲁⲁⲓϥ ⳿ⲛⲧⲁⲉⲣ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲛ ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
thì trong đời nầy được lãnh nhiều hơn, và đời sau được sự sống đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ϫⲉ ⳿ϥⲛⲁϭⲓⲧⲟⲩ ⲁⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛⲕⲱⲃ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲥⲏⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165, aiōnios g166)
Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Con cái của đời nầy lấy vợ gả chồng; (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉϫⲁϥ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ϣⲁⲩϭⲓ ⲟⲩⲟϩ ϣⲁⲩ ϭⲓⲧⲟⲩ. (aiōn g165)
song những kẻ đã được kể đáng dự phần đời sau và đáng từ kẻ chết sống lại, thì không lấy vợ gả chồng. (aiōn g165)
ⲛⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲁⲩⲉⲣ⳿ⲡⲉⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲙⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲛⲉⲙ ϯⲁⲛⲁⲥⲧⲁⲥⲓⲥ ϯ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲣⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲩϭⲓ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁⲩ ϭⲓⲧⲟⲩ. (aiōn g165)
hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ϩⲓⲛⲁ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉϥϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲅⲁⲣ ⲁ ⲫϯ ⲙⲉⲛⲣⲉ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϩⲱⲥⲧⲉ ⲡⲉϥϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⳿ⲛⲧⲉϥⲧⲏⲓϥ ϩⲓⲛⲁ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϣⲧⲉⲙⲧⲁⲕⲟ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϭⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Ai tin Con, thì được sự sống đời đời; ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên người đó. (aiōnios g166)
ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲑⲱⲧ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⳿ⲉⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲱⲛϧ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲡ⳿ϫⲱⲛⲧ ⳿ⲙⲫϯ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ϩⲓϫⲱϥ (aiōnios g166)
nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời. (aiōn g165, aiōnios g166)
ⲁⲗⲗⲁ ⲡⲓⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲉϯⲛⲁⲧⲏⲓϥ ⲛⲁϥ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲟⲩⲙⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲉϥ⳿ⲉϭⲓⲫⲉⲓ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165, aiōnios g166)
Con gặt đã lãnh tiền công mình và thâu chứa hoa lợi cho sự sống đời đời, hầu cho người gieo giống và con gặt được cùng nhau vui vẻ. (aiōnios g166)
ϩⲏⲇⲏ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲱⲥϧ ⳿ϥⲛⲁϭⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥⲃⲉⲭ ⲉ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥⲛⲁⲑⲱⲟⲩϯ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲩⲧⲁϩ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ϩⲓⲛⲁ ⲫⲏⲉⲧⲥⲓϯ ⳿ⲛⲧⲉϥⲣⲁϣⲓ ⲉⲩⲥⲟⲡ ⲛⲉⲙ ⲫⲏⲉⲧⲱⲥϧ. (aiōnios g166)
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Ðấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống. (aiōnios g166)
ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲧⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲡⲁⲥⲁϫⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲫⲏⲉⲧⲁϥⲧⲁⲟⲩⲟⲓ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥⲛⲁ⳿ⲓ ⲁⲛ ⳿ⲉ⳿ⲡϩⲁⲡ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ϥⲟⲩⲱⲧⲉⲃ ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉ⳿ⲡⲱⲛϧ. (aiōnios g166)
Các ngươi dò xem Kinh Thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: ấy là Kinh Thánh làm chứng về ta vậy. (aiōnios g166)
ⲟⲧϧⲉⲧ ϧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ⲅⲣⲁⲫⲏ ⲛⲏⲉⲧⲉⲧⲉⲛⲙⲉⲩⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ϣⲟⲡ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲱⲟⲩ ⲉⲧⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⲉⲑⲃⲏⲧ. (aiōnios g166)
Hãy làm việc, chớ vì đồ ăn hay hư nát, nhưng vì đồ ăn còn lại đến sự sống đời đời, là thứ Con người sẽ ban cho các ngươi; vì ấy là Con, mà Cha, tức là chính Ðức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. (aiōnios g166)
ⲁⲣⲓϩⲱⲃ ⳿ⲉϯ⳿ϧⲣⲉ ⲁⲛ ⲉⲑⲛⲁⲧⲁⲕⲟ ⲁⲗⲗⲁ ϯ⳿ϧⲣⲉ ⲉⲑⲛⲁϣⲱⲡⲓ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲑⲏ ⲉⲧⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ ⲛⲁⲧⲏⲓⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲫⲁⲓ ⲅⲁⲣ ⲁ ⲫϯ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲉⲣ⳿ⲥ⳿ⲫⲣⲁⲅⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ. (aiōnios g166)
Ðây là ý muốn của Cha ta, phàm ai nhìn Con và tin Con, thì được sự sống đời đời; còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt. (aiōnios g166)
ⲫⲁⲓ ⲅⲁⲣ ⲡⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲱϣ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲱⲧ ϩⲓⲛⲁ ⲫⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉϥⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲁϥ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲁⲧⲟⲩⲛⲟⲥϥ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛϧⲁ⳿ⲉ. (aiōnios g166)
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⲟⲩⲟⲛⲧⲉϥ ⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲙⲙⲁⲩ. (aiōnios g166)
Ta là bánh từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta. (aiōn g165)
⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲓⲕ ⲉⲧⲟⲛϧ ⲫⲏⲉⲧⲁϥ⳿Ⲓ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲟⲩⲱⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲱⲓⲕ ⲉϥ⳿ⲉⲱⲛϧ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲱⲓⲕ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉϯⲛⲁⲧⲏⲓϥ ⲧⲁⲥⲁⲣⲝ ⲧⲉ ⲑⲏ ⳿ⲉϯⲛⲁⲧⲏⲓⲥ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⳿ⲡⲱⲛϧ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ. (aiōn g165)
Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. (aiōnios g166)
ⲫⲏⲉⲑⲟⲩⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲁⲥⲁⲣⲝ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲥⲱ ⳿ⲙⲡⲁ⳿ⲥⲛⲟϥ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲁϥ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϯⲛⲁⲧⲟⲩⲛⲟⲥϥ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⳿ⲛϧⲁ⳿ⲉ. (aiōnios g166)
Ðây là bánh từ trên trời xuống. Bánh đó chẳng phải như ma-na mà tổ phụ các ngươi đã ăn, rồi cũng sẽ chết; kẻ nào ăn bánh nầy sẽ sống đời đời. (aiōn g165)
ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲓⲕ ⲉⲧⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲁⲛ ⳿ⲛⲛⲓⲓⲟϯ ⲉⲧⲁⲩⲟⲩⲱⲙ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲙⲟⲩ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲟⲩⲱⲙ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲱⲓⲕ ⲉϥ⳿ⲉⲱⲛϧ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Si-môn Phi -e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, chúng tôi đi theo ai? Chúa có những lời của sự sống đời đời; (aiōnios g166)
ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲛⲁϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲥⲓⲙⲱⲛ ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ ϫⲉ Ⲡ⳪ ⲁⲛⲛⲁϣⲉ ⲛⲁⲛ ϩⲁ ⲛⲓⲙ ϩⲁⲛⲥⲁϫⲓ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲉⲧⲉ⳿ⲛⲧⲁⲕ. (aiōnios g166)
Vả, tôi mọi không ở luôn trong nhà, mà con thì ở đó luôn. (aiōn g165)
ⲡⲓⲃⲱⲕ ⲇⲉ ⳿ⲙⲡⲁϥⲟϩⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲏⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ϣⲁϥⲟϩⲓ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu kẻ nào giữ lời ta, sẽ chẳng thấy sự chết bao giờ. (aiōn g165)
ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϫⲉ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲣⲉϣⲁⲛ ⲟⲩⲁⲓ ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲡⲁⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲫⲙⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Người Giu-đa nói rằng: Bây giờ chúng tôi thấy rõ thầy bị quỉ ám; Áp-ra-ham đã chết, các đấng tiên tri cũng vậy, mà thầy nói: Nếu kẻ nào giữ lời ta sẽ chẳng hề chết! (aiōn g165)
ⲡⲉϫⲉ ⲛⲓⲓⲟⲩⲇⲁⲓ ϫⲉ ϯⲛⲟⲩ ⲁⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲇⲉⲙⲱⲛ ⲛⲉⲙⲁⲕ ⲁⲃⲣⲁⲁⲙ ⲁϥⲙⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲕⲉ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲕϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲡⲁⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥϫⲉⲙϯⲡⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲙⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Người ta chẳng bao giờ nghe nói có ai mở mắt kẻ mù từ thuở sanh ra. (aiōn g165)
ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡ⳿ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲙⲡⲉⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ϫⲉ ⲁ ⲟⲩⲁⲓ ⲟⲩⲱⲛ ⳿ⲛⲛⲉⲛⲃⲁⲗ ⳿ⲛⲟⲩⲃⲉⲗⲗⲉ ⳿ⲙⲙⲓⲥⲓ. (aiōn g165)
Ta ban cho nó sự sống đời đời; nó chẳng chết mất bao giờ, và chẳng ai cướp nó khỏi tay ta. (aiōn g165, aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ϩⲱ ϯⲛⲁϯ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲧⲁⲕⲟ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲉ⳿ϣ ⳿ϩⲗⲓ ϩⲟⲗⲙⲟⲩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲧⲁϫⲓϫ. (aiōn g165, aiōnios g166)
Còn ai sống mà tin ta thì không hề chết. Ngươi tin điều đó chăng? (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲟⲛϧ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟⲓ ⳿ⲛⲛⲉϥⲙⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲧⲉⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲫⲁⲓ. (aiōn g165)
Ai yêu sự sống mình thì sẽ mất đi, ai ghét sự sống mình trong đời nầy thì sẽ giữ lại đến sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲫⲏⲉⲑⲙⲉⲓ ⳿ⲛⲧⲉϥⲯⲩⲭⲏ ⲉϥ⳿ⲉⲧⲁⲕⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲧⲙⲟⲥϯ ⳿ⲛⲧⲉϥⲯⲩⲭⲏ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲉϥ⳿ⲉⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟⲥ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Ðoàn dân thưa rằng: Chúng tôi có họ trong luật pháp rằng Ðấng Christ còn đời đời, vậy sao thầy nói Con người phải bị treo lên? Con người đó là ai? (aiōn g165)
ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⲛⲁϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲙⲏϣ ⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲁⲛⲟⲛ ⲁⲛⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ϫⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ϣⲟⲡ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲱⲥ ⳿ⲕϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ϫⲉ ϩⲱϯ ⲡⲉ ⳿ⲛⲧⲟⲩϭⲉⲥ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲙ ⲡⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲱⲙⲓ. (aiōn g165)
Ta biết mạng lịnh Cha, ấy là sự sống đời đời. Vậy, những điều ta nói, thì nói theo như Cha ta đã dặn. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ϯ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲧⲉϥⲉⲛⲧⲟⲗⲏ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲧⲉ ⲛⲏ ⲟⲩⲛ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⳿ⲉϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁϥϫⲟⲥ ⲛⲏⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲓⲱⲧ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ϯⲥⲁϫⲓ (aiōnios g166)
Phi -e-rơ thưa rằng: Chúa sẽ chẳng rửa chơn tôi bao giờ! Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Nếu ta không rửa cho ngươi, ngươi chẳng có phần chi với ta hết. (aiōn g165)
ⲡⲉϫⲉ ⲡⲉⲧⲣⲟⲥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲉⲕⲓⲁ ⲣⲁⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲁϥⲉⲣⲟⲩⲱ ⳿ⲛϫⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⲁⲙⲏⲛ ⲁⲙⲏⲛ ϯϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁⲕ ϫⲉ ⲁⲓ⳿ϣⲧⲉⲙⲓⲁ ⲣⲁⲧⲕ ⳿ⲙⲙⲟⲛⲧⲉⲕ ⲧⲟⲓ ⲛⲉⲙⲏⲓ. (aiōn g165)
Ta lại sẽ nài xin Cha, Ngài sẽ ban cho các ngươi một Ðấng Yên ủi khác, để ở với các ngươi đời đời, (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲁⲛⲟⲕ ⲉⲑⲛⲁϯϩⲟ ⳿ⲉ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲉϯ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲙⲡⲁⲣⲁⲕⲗⲏⲧⲟⲥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
và nhơn quyền phép Cha đã ban cho Con cai trị loài xác thịt, Con được ban sự sống đời đời cho những kẻ mà Cha đã giao phó cho Con. (aiōnios g166)
⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁⲕϯ ⲉⲣϣⲓϣⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲥⲁⲣⲝ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϩⲓⲛⲁ ⲫⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲁⲕⲧⲏⲓϥ ⲛⲁϥ ⳿ⲛⲧⲉϥϯ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Vả, sự sống đời đời là nhìn biết Cha, tức là Ðức Chúa Trời có một và thật, cùng Jêsus Christ, là Ðấng Cha đã sai đến. (aiōnios g166)
ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲥⲟⲩⲱⲛⲕ ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲫϯ ⳿ⲛⲧⲁ⳿ⲫⲙⲏ ⲓ ⲛⲉⲙ ⲫⲏⲉⲧⲁⲕⲟⲩⲟⲣⲡϥ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅. (aiōnios g166)
Vì Chúa sẽ chẳng để linh hồn tôi nơi âm phủ, Và chẳng cho Ðấng Thánh của Ngài hư nát đâu. (Hadēs g86)
ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲉⲕⲥⲱϫⲡ ⳿ⲛⲧⲁⲯⲩⲭⲏ ϧⲉⲛ ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲛⲛⲉⲕϯ ⳿ⲙⲡⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲛⲧⲁⲕ ⳿ⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲧⲁⲕⲟ. (Hadēs g86)
thì người đã thấy trước và nói trước về sự sống lại của Ðấng Christ rằng: Ngài chẳng bị để nơi âm phủ, và xác thịt Ngài chẳng thấy sự hư nát. (Hadēs g86)
⳿ⲉⲧⲁϥⲛⲁⲩ ⲟⲩⲛ ⲓⲥϫⲉⲛ ϣⲟⲣⲡ ⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲉⲑⲃⲉ ⳿ⲧ⳿ⲁⲛⲁⲥⲧⲁⲥⲓⲥ ⳿ⲙⲠⲭ̅ⲥ̅ ϫⲉ ⳿ⲙⲡⲉϥⲥⲟϫⲡϥ ϧⲉⲛ ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲙⲡ⳿ⲉⲧⲉϥⲥⲁⲣⲝ ⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲧⲁⲕⲟ. (Hadēs g86)
mà trời phải rước về cho đến kỳ muôn vật đổi mới, là kỳ mà Ðức Chúa Trời thuở xưa đã phán trước bởi miệng các thánh tiên tri. (aiōn g165)
ⲫⲁⲓ ⳿ⲉⲧⲉ ϩⲱϯ ⲡⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿Ⲓ ϣⲟⲡϥ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ϣⲁ ⳿ⲡⲥⲏⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ⲧ⳿ⲁⲫⲉ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉⲧⲁϥⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ Ⲫϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗϧⲉⲛ ⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲉϥ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Phao-lô mà Ba-na-ba bèn nói cùng họ cách dạn dĩ rằng: Ấy cần phải truyền đạo Ðức Chúa Trời trước nhứt cho các ngươi; nhưng vì các ngươi đã từ chối, và tự xét mình không xứng đáng nhận sự sống đời đời, nên đây nầy, chúng ta mới xây qua người ngoại. (aiōnios g166)
⳿ⲉⲧⲁⲩⲟⲩⲟⲛϩⲟⲩ ⲇⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲁⲩⲗⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲃⲁⲣⲛⲁⲃⲁⲥ ⲡⲉϫⲱⲟⲩ ϫⲉ ⲛⲉ ⲟⲩⲁⲛⲁⲅⲕⲉⲟⲛ ⲡⲉ ⳿ⲉⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲫϯ ⲉⲡⲓⲇⲏⲧⲉⲧⲉⲛϩⲓⲟⲩ⳿ⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲥⲁⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲧⲉⲛⲱⲡ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⲁⲛ ⳿ⲉⲉⲣ⳿ⲡⲉⲙ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲙⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲧⲉⲛⲛⲁⲕⲟⲧⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ. (aiōnios g166)
Những người ngoại nghe lời đó thì vui mừng, ngợi khen đạo Chúa, và phàm những kẻ đã được định sẵn cho sự sống đời đời, đều tin theo. (aiōnios g166)
⳿ⲉⲧⲁⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⲇⲉ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲁⲩⲣⲁϣⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲁⲩϯ⳿ⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲛⲁϩϯ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲏⲧⲏⲣⲟⲩ ⲉⲧⲑⲏϣ ⳿ⲉⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
từ trước vô cùng Ngài đã thông biết những việc đó. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡ⳿⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
bởi những sự trọn lành của Ngài mắt không thấy được, tức là quyền phép đời đời và bổn tánh Ngài, thì từ buổi sáng thế vẫn sờ sờ như mắt xem thấy, khi người ta xem xét công việc của Ngài. Cho nên họ không thể chữa mình được, (aïdios g126)
ⲛⲓⲁⲑⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲁϥ ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲱⲛⲧ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲉϥⲑⲁⲙⲓⲟ ⲉⲩⲕⲁϯ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲥⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲉⲧⲉ ⲧⲉϥϫⲟⲙ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲧⲉ ⲛⲉⲙ ⲧⲉϥⲙⲉⲑⲛⲟⲩϯ ⳿ⲉ⳿ⲡϫⲓⲛⲧⲟⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲗⲱⲓϫⲓ ⳿ⲛⲁⲧⲉⲣⲟⲩⲱ. (aïdios g126)
vì họ đã đổi lẽ thật Ðức Chúa Trời lấy sự dối trá, kính thờ và hầu việc loài chịu dựng nên thế cho Ðấng dựng nên, là Ðấng đáng khen ngợi đời đời! A-men. (aiōn g165)
ⲛⲏⲉⲧⲁⲩϣⲓⲃϯ ⳿ⲛϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ϧⲉⲛ ϯⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲟⲩⲱϣⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϣⲉⲙϣⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲱⲛⲧ ⲡⲁⲣⲁ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲥⲱⲛⲧ ⲉⲧⲉ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⲫⲏⲉⲧ⳿ⲥⲙⲁⲣⲱⲟⲩⲧ ϣⲁ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
ai bền lòng làm lành, tìm sự vinh hiển, sự tôn trọng và sự chẳng hề chết, thì báo cho sự sống đời đời; (aiōnios g166)
ⲛⲏ ⲙⲉⲛ ⲉⲧⲁⲩ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩϩⲱⲃ ⲉⲛⲁⲛⲉϥ ⲟⲩⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲧⲁⲓⲟ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲙⲉⲧⲁⲧⲧⲁⲕⲟ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧⲕⲱϯ ⳿ⲛⲥⲁ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
hầu cho tội lỗi đã cai trị làm nên sự chết thể nào, thì ân điển cũng cai trị bởi sự công bình thể ấy, đặng ban cho sự sống đời đời bởi Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta. (aiōnios g166)
ϩⲓⲛⲁ ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲁ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ⲉⲣⲟⲩⲣⲟ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲟⲛ ⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉϥⲉⲣⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲉⲩⲱⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉⲛ⳪ (aiōnios g166)
Nhưng bây giờ đã được buông tha khỏi tội lỗi và trở nên tôi mọi của Ðức Chúa Trời rồi, thì anh em được lấy sự nên thánh làm kết quả, và sự sống đời đời làm cuối cùng. (aiōnios g166)
ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲉⲣⲣⲉⲙϩⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲉⲣⲃⲱⲕ ⳿ⲙⲫϯ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲙⲡⲉⲧⲉⲛⲟⲩⲧⲁϩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲧⲟⲩⲃⲟ ⳿ⲡϫⲱⲕ ⲇⲉ ⲟⲩⲱⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲡⲉ. (aiōnios g166)
Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. (aiōnios g166)
ⲛⲓⲟⲯⲱⲛⲓⲟⲛ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⲡⲉ ⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲟⲩⲱⲛϧ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲡⲉ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲡⲉⲛ⳪ (aiōnios g166)
là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Ðấng Christ, là Ðấng trên hết mọi sự, tức là Ðức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men. (aiōn g165)
ⲛⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲩ ⲛⲉ ⲛⲓⲓⲟϯ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲑⲱⲟⲩ ⲟⲛ ⲁ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ ⲥⲁⲣⲝ ⲫⲏⲉⲧⲭⲏ ϩⲓϫⲉⲛ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲫϯ ⲉⲧ⳿ⲥⲙⲁⲣⲱⲟⲩⲧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
hay là: Ai sẽ xuống vực sâu? ấy là để đem Ðấng Christ từ trong kẻ chết lại lên. (Abyssos g12)
ⲓⲉ ⲛⲓⲙ ⲉⲑⲛⲁ⳿ϣϣⲉ ⳿ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲉⲧⲉ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ϫⲉ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ⲓⲛⲓ ⳿ⲙⲠⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ. (Abyssos g12)
Vì Ðức Chúa Trời đã nhốt mọi người trong sự bạn nghịch, đặng thương xót hết thảy. (eleēsē g1653)
ⲁ ⲫϯ ⲅⲁⲣ ⲙⲁ⳿ϣⲑⲁⲙ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲉⲛ ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ϧⲁ ⲟⲩⲙⲉⲧⲁⲧⲥⲱⲧⲉⲙ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥⲛⲁⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ. (eleēsē g1653)
Vì muôn vật đều là từ Ngài, và hướng về Ngài. Vinh hiển cho Ngài đời đời, vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ϫⲉ ϩⲁⲛ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲛⲉ ⲟⲩⲟϩ ϩⲁⲛ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⲛⲉ ⲟⲩⲟϩ ϩⲁⲛ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ (aiōn g165)
Ðừng làm theo đời nầy, nhưng hãy biến hóa bởi sự đổi mới của tâm thần mình, để thử cho biết ý muốn tốt lành, đẹp lòng và trọn vẹn của Ðức Chúa Trời là thể nào. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ϣⲧⲉⲙⲉⲣ⳿ϣⲫⲏⲣ ⳿ⲛ⳿ⲥⲭⲏⲙⲁ ϫⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛϣⲉⲃⲧ ⲡⲉⲧⲉⲛ⳿ⲥⲙⲟⲧ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲃⲉⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲕⲁϯ ⲉⲑⲣⲉⲧⲉⲛⲉⲣⲇⲟⲕⲓⲙⲁⲍⲓⲛ ϫⲉ ⲟⲩ ⲡⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲱϣ ⳿ⲙⲫϯ ⲡⲓⲁⲅⲁⲑⲟⲛ ⲉⲑⲣⲁⲛⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧϫⲏⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ. (aiōn g165)
Ngợi khen Ðấng có quyền làm cho vững chí anh em theo Tin Lành của tôi và lời giảng Ðức Chúa Jêsus Christ, theo sự tỏ ra về lẽ mầu nhiệm, là lẽ đã giấu kín từ mọi đời trước, (aiōnios g166)
ⲫⲏⲉⲧⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉⲧⲁϫⲣⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲁⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲡⲓϩⲓⲱⲓϣ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲕⲁⲧⲁ ⲟⲩϭⲱⲣⲡ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲙⲩⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ⳿ⲉⲁⲩⲭⲁⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲉϩⲁⲛⲥⲏ ⲟⲩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
mà bây giờ được bày ra, và theo lịnh Ðức Chúa Trời hằng sống, bởi các sách tiên tri, bày ra cho mọi dân đều biết, đặng đem họ đến sự vâng phục của đức tin, (aiōnios g166)
ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁϥⲟⲩⲟⲛϩϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲛⲓ⳿ⲅⲣⲁⲫⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲓⲟⲩⲁϩⲥⲁϩⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲡⲓϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲁⲩⲟⲩⲟⲛϩϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲩⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ⲧⲏⲣⲟⲩ. (aiōnios g166)
nhơn Ðức Chúa Jêsus Christ, nguyền xin vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời khôn ngoan có một, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲡⲓⲥⲁⲃⲉ ⲫϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ ⳿ⲡⲣⲟⲥ ⲣⲱⲙⲉⲟⲥ ⲁⲩ⳿ⲥϧⲏⲧⲥ ϧⲉⲛ ⲕⲟⲣⲓⲛⲑⲟⲥ ⲁⲩⲟⲩⲟⲣⲡⲥ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫⲟⲓⲃⲏ ϯⲥⲱⲛⲓ (aiōn g165)
Người khôn ngoan ở đâu? Thầy thông giáo ở đâu? Người biện luận đời nay ở đâu? Có phải Ðức Chúa Trời đã làm cho sự khôn ngoan của thế gian ra dồ dại không? (aiōn g165)
ⲁϥⲑⲱⲛ ⲟⲩⲥⲁⲃⲉ ⲁϥⲑⲱⲛ ⲟⲩⲥⲁϧ ⲁϥⲑⲱⲛ ⲟⲩⲣⲉϥϧⲟⲧϧⲉⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲙⲏ ⳿ⲙⲡⲉ ⲫϯ ⲉⲣ ⳿ⲧⲥⲟⲫⲓ⳿ⲁ ⲛ̇ⲧⲉ ⲡⲁⲓ ⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲥⲟϫ. (aiōn g165)
Dầu vậy, chúng tôi giảng sự khôn ngoan cho những kẻ trọn vẹn, song chẳng phải sự khôn ngoan thuộc về đời nầy, cũng không phải của các người cai quản đời nầy, là kẻ sẽ bị hư mất. (aiōn g165)
ⲟⲩⲥⲟⲫⲓⲁ ⲇⲉ ⲡⲉⲧⲉⲛⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϧⲉⲛ ⲛⲏ ⲉⲧϫⲏⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲥⲟⲫⲓ⳿ⲁ ⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲁ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲛ ⲧⲉ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲁ ⲛⲓⲁⲣⲭⲱⲛ ⲁⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲛⲁⲓ ⲉⲑⲛⲁⲕⲱⲣϥ. (aiōn g165)
Chúng tôi giảng sự khôn ngoan của Ðức Chúa Trời, là sự mầu nhiệm kín giấu, mà từ trước các đời, Ðức Chúa Trời đã định sẵn cho sự vinh hiển chúng ta. (aiōn g165)
ⲁⲗⲗⲁ ⲟⲩⲥⲟⲫⲓ⳿ⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲧⲉⲛⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲩⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ⲑⲏⲉⲧϩⲏⲡ ⲑⲏ - ⲉⲧⲁϥⲉⲣϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲑⲁϣⲥ ⳿ⲛϫⲉ ⲫϯ ϧⲁϫⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲟⲩⲱⲟⲩ ⲛⲁⲛ. (aiōn g165)
Trong những người cai quản đời nầy chẳng ai từng biết sự đó; bởi chưng, nếu đã biết thì họ chẳng đóng đinh Chúa vinh hiển trên cây thập tự đâu. (aiōn g165)
ⲑⲏ⳿ⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲡⲉ ⳿ϩⲗⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲁⲣⲭⲱⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲥⲟⲩⲱⲛⲥ ⳿ⲉⲛⲉ ⲁⲩⲥⲟⲩⲱⲛⲥ ⲅⲁⲣ ⲛⲁⲩⲛⲁⲉϣ Ⲡ⳪ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⲁⲛ ⲡⲉ. (aiōn g165)
Chớ ai tự dối mình: nếu có ai trong vòng anh em tưởng mình khôn ngoan theo cách đời nầy, hãy trở nên dại dột, để được nên khôn ngoan; (aiōn g165)
⳿ⲙⲡⲉⲛ⳿ⲑⲣⲉ ⳿ϩⲗⲓ ⲉⲣϩⲁⲗ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲫⲏ ⲉⲑⲙⲉⲩ⳿ⲓ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϫⲉ ⲟⲩⲥⲁⲃⲉ ⲡⲉ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲙⲁⲣⲉϥⲉⲣⲥⲟϫ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥⲉⲣⲥⲁⲃⲉ. (aiōn g165)
Cho nên, nếu đồ ăn xui anh em tôi vấp phạm, thì tôi sẽ chẳng hề ăn thịt, hầu cho khỏi làm dịp vấp phạm cho anh em tôi. (aiōn g165)
ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⲓⲥϫⲉ ⲟⲩ⳿ϧⲣⲉ ⲉⲑⲛⲁⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲡⲁⲥⲟⲛ ⳿ⲛⲛⲁⲟⲩⲉⲙ ⲁϥ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲁ⳿ϣⲧⲉⲙⲉⲣ⳿ⲥⲕⲁⲛⲇⲁⲗⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲡⲁⲥⲟⲛ. (aiōn g165)
Những sự ấy có nghĩa hình bóng, và họ đã lưu truyền để khuyên bảo chúng ta là kẻ ở gần cuối cùng các đời. (aiōn g165)
ⲛⲁⲓ ⲇⲉ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲁⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲧⲩⲡⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲏ ⲁⲩ⳿ⲥϧⲏⲧⲟⲩ ⲇⲉ ⲛⲁⲛ ⲉⲩ⳿ⲥⲃⲱ ϧⲁ ⲛⲏ ⲉⲧⲁ ⳿ⲡϫⲱⲕ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲉⲣⲕⲁⲧⲁⲛⲧⲁⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ. (aiōn g165)
Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu? (Hadēs g86)
ⲁⲥⲑⲱⲛ ⲡⲉ⳿ϭⲣⲟ ⲁⲙⲉⲛϯ ⲁⲥⲑⲱⲛ ⲧⲉⲕⲥⲟⲩⲣⲓ ⳿ⲫⲙⲟⲩ. (Hadēs g86)
cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin Lành Ðấng Christ, là ảnh tượng của Ðức Chúa Trời. (aiōn g165)
ⲉⲛ ⲟⲓⲥ ⲁ ⲫϯ ⲁϥⲑⲱⲙ ⳿ⲛⲛⲓⲙⲉⲩ⳿ⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲁⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉ⳿ϣⲧⲉⲙ⳿ⲑⲣⲟⲩⲛⲁⲩ ⳿ⲉ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡ⳿ⲱⲟⲩ ⳿ⲙⲠⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲉⲧⲉ ⳿ⲧϩⲓⲕⲱⲛ ⳿ⲙⲫϯ ⲡⲉ. (aiōn g165)
Vì sự hoạn nạn nhẹ và tạm của chúng ta sanh cho chúng ta sự vinh hiển cao trọng đời đời, vô lượng, vô biên, (aiōnios g166)
⳿ⲡ⳿ⲁⲥⲓⲁⲓ ⲅⲁⲣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛϩⲟϫϩⲉϫ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲛⲟⲩ ⲁϥⲉⲣϩⲱⲃ ⲕⲁⲧⲁ ⲟⲩⲙⲉⲧϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲉⲩⲙⲉⲧϩⲟⲩ⳿ⲟ ⲉⲩⲃⲁⲣⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩ⳿ⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy. (aiōnios g166)
ⲉⲛϫⲟⲩϣⲧ ⲁⲛ ⳿ⲉⲛⲏⲉⲧⲁⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲏ⳿ⲉⲧⲉⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲁⲛ ⲛⲏ⳿ⲉⲧⲟⲩⲛⲁⲩ ⲅⲁⲣ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ϩⲁⲛ⳿ⲡⲣⲟⲥ ⲟⲩⲥⲏⲟⲩ ⲛⲉ ⲛⲏ ⲇⲉ ⳿ⲉⲧⲉ ⳿ⲛⲥⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲁⲛ ϩⲁⲛ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲛⲉ. (aiōnios g166)
Vả, chúng ta biết rằng nếu nhà tạm của chúng ta dưới đất đổ nát, thì chúng ta lại có nhà đời đời trên trời, bởi Ðức Chúa Trời, không phải bởi tay người làm ra. (aiōnios g166)
ⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ⲅⲁⲣ ϫⲉ ⳿ⲉϣⲱⲡ ⲁϥϣⲁⲛⲃⲱⲗ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲉⲛⲏⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛⲙⲁ⳿ⲛϣⲱⲡⲓ ⲉⲧϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲟⲩⲟⲛⲧⲁⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲕⲱⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫϯ ⲟⲩⲏⲓ ⳿ⲛⲁⲑⲙⲟⲩⲛⲕ ⳿ⲛϫⲓϫ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿ⲓ. (aiōnios g166)
như có chép rằng: Người đã rải ra, đã thí cho kẻ nghèo; Sự công bình của người có đời đời. (aiōn g165)
ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ϫⲉ ⲁϥⲥⲱⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁϥϯ ⳿ⲛⲛⲓϩⲏⲕⲓ ⲧⲉϥⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ϣⲟⲡ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Ðức Chúa Trời là Cha Ðức Chúa Jêsus, là Ðấng đáng ngợi khen đời đời vô cùng, biết rằng tôi không nói dối đâu. (aiōn g165)
ⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⳿ⲙⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲉⲧⲥⲱⲟⲩⲛ ⲫⲏⲉⲧ⳿ⲥⲙⲁⲣⲱⲟⲩⲧ ϣⲁ ⲛⲓ⳿ⲉⲛⲉϩ ϫⲉ ⳿ⲛϯϫⲉⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲁⲛ. (aiōn g165)
là Ðấng phó mình vì tội lỗi chúng ta, hầu cho cứu chúng ta khỏi đời ác nầy, y theo ý muốn Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta, (aiōn g165)
ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲧⲏⲓϥ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲛⲉⲛⲛⲟⲃⲓ ϣⲁⲧⲉϥⲛⲁϩⲙⲉⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⲉⲧϣⲟⲡ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲉⲧⲉϩⲛⲁϥ ⳿ⲙⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲓⲱⲧ. (aiōn g165)
nguyền Ngài được vinh hiển đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲫⲏⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
Kẻ gieo cho xác thịt, sẽ bởi xác thịt mà gặt sự hư nát; song kẻ gieo cho Thánh Linh, sẽ bởi Thánh Linh mà gặt sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ϫⲉ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲥⲓϯ ⳿ⲉⲧⲉϥⲥⲁⲣⲝ ⳿ϥⲛⲁⲱⲥϧ ⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉϥⲥⲁⲣⲝ ⳿ⲛⲟⲩⲧⲁⲕⲟ ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲧⲁϥⲥⲓϯ ⳿ⲙⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ϥⲛⲁⲱⲥϧ ⲟⲛ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
cao hơn hết mọi quyền, mọi phép, mọi thế lực, mọi quân chủ cùng mọi danh vang ra, không những trong đời nầy, mà cũng trong đời hầu đến nữa. (aiōn g165)
ⲥⲁ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲛⲁⲣⲭⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲉⲝⲟⲩⲥⲓⲁ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ϫⲟⲙ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⳿ⲧⲙⲉⲧ⳪ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲣⲁⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧⲟⲩϯⲣⲁⲛ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩ ⲙⲟⲛⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲁⲗⲗⲁ ⲛⲉⲙ ϧⲉⲛ ⲡⲉⲑⲛⲏⲟⲩ. (aiōn g165)
đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. (aiōn g165)
ⲛⲏ ⳿ⲉⲛⲁⲣⲉⲧⲉⲛⲙⲟϣⲓ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲏⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲡⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲡⲁⲣⲭⲱⲛ ⳿ⲙ⳿ⲡⲉⲣϣⲓϣⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲁⲏⲣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲉⲣϩⲱⲃ ϯⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲛⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲙⲉⲧⲁⲧⲑⲱⲧ ⳿ⲛϩⲏⲧ. (aiōn g165)
hầu cho về đời sau tỏ ra sự giàu có vô hạn của ân điển Ngài, mà Ngài bởi lòng nhơn từ đã dùng ra cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ. (aiōn g165)
ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥⲟⲩⲱⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲛϯⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ⲉⲧⲉⲣϩⲟⲩ⳿ⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉϥ⳿ϩⲙⲟⲧ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲭ͞ⲣⲥ̅ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲛ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅. (aiōn g165)
và soi sáng cho mọi người biết sự phân phát lẽ mầu nhiệm, từ đời thượng cổ đã giấu kín trong Ðức Chúa Trời là Ðấng dựng nên muôn vật. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉϯ ⳿ⲙ⳿ⲫⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ϫⲉ ⲁϣ ⲧⲉ ϯⲟⲓⲕⲟⲛⲟⲙⲓⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲙⲩⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ⲫⲁⲓ ⲉⲧϩⲏⲡ ⲓⲥϫⲉⲛ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ϧⲉⲛ ⲫϯ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲥⲱⲛⲧ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ. (aiōn g165)
theo ý định đời đời của Ngài đã làm xong trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta, (aiōn g165)
ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲓⲑⲟϣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲓⲥϫⲉⲛ ϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲁⲓϥ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲡⲉⲛ⳪. (aiōn g165)
nguyền Ngài được vinh hiển trong Hội thánh, và trong Ðức Chúa Jêsus Christ, trải các thời đại, đời đời vô cùng. A-men. (aiōn g165)
ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ϯⲉⲕ⳿ⲕⲗⲏⲥⲓⲁ ⲛⲉⲙ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϣⲁ ⲛⲓⲅⲉⲛⲉ⳿ⲁ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ (aiōn g165)
Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. (aiōn g165)
ϫⲉ ⲛⲁⲣⲉ ⲡⲉⲛϯ ϣⲟⲡ ⲛⲁⲛ ⲁⲛ ⲟⲩⲃⲉ ⲥⲁⲣⲝ ϩⲓ ⳿ⲥⲛⲟϥ ⲁⲗⲗⲁ ⲟⲩⲃⲉ ⲛⲓⲁⲣⲭⲏ ⲟⲩⲃⲉ ⲛⲓⲉⲝⲟⲩⲥⲓⲁ ⲟⲩⲃⲉ ⲛⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲕⲣⲁⲧⲱⲣ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓ ⲭⲁⲕⲓ ⲟⲩⲃⲉ ⲛⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ⲧⲓⲕⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲡⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲁ ⲛⲓⲫⲏⲟⲩ⳿ⲓ. (aiōn g165)
Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời, là Cha chúng ta, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲫϯ ⲇⲉ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉⲛⲓⲱⲧ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
tức là sự mầu nhiệm đã giấu kín trải các đời các kiếp, mà nay tỏ ra cho các thánh đồ Ngài. (aiōn g165)
ⲡⲓⲙⲩⲥⲧⲏⲣⲓⲟⲛ ⲉⲧϩⲏⲡ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡⲉⲛⲉϩ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲅⲉⲛⲉ⳿ⲁ ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⲁϥⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲛⲓⲁⲅⲓⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲁϥ. (aiōn g165)
Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài, (aiōnios g166)
ⲛⲁⲓ ⲉⲑⲛⲁϭⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲡ ⳿ⲛⲧⲁⲕⲟ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙ⳿ⲡϩⲟ ⳿ⲙⲠ⳪ ⲛⲉⲙ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙ⳿ⲡⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉϥϫⲟⲙ. (aiōnios g166)
Nguyền xin chính Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta, và Ðức Chúa Trời Cha chúng ta, là Ðấng đã yêu thương chúng ta, và đã lấy ân điển mà ban cho chúng ta sự yên ủi đời đời và sự trông cậy tốt lành, (aiōnios g166)
⳿ⲛⲑⲟϥ ⲇⲉ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲛⲉⲙ ⲫϯ ⲡⲉⲛⲓⲱⲧ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲙⲉⲛⲣⲓⲧⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϯ ⲛⲁⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲛⲟⲙϯ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲛⲉⲙ ⲟⲩϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲉⲛⲁⲛⲉⲥ ϧⲉⲛ ⲟⲩ⳿ϩⲙⲟⲧ. (aiōnios g166)
Nhưng ta đã đội ơn thương xót, hầu cho Ðức Chúa Jêsus Christ tỏ mọi sự nhịn nhục của Ngài ra trong ta là kẻ làm đầu, để dùng ta làm gương cho những kẻ sẽ tin Ngài được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲁⲗⲗⲁ ⲁⲩⲛⲁⲓ ⲛⲏⲓ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏ ⲧ ⳿ⲛϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲛⲧⲉϥⲙⲉⲧⲣⲉϥⲱⲟⲩ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⲧⲏⲣⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲩ⳿ⲥⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Nguyền xin sự tôn quí, vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Ðức Chúa Trời có một mà thôi! A-men. (aiōn g165)
⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲡⲓⲁⲧⲧⲁⲕⲟ ⲡⲓⲁⲑⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲫϯ ⲡⲓⲧⲁⲓⲟ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
Hãy vì đức tin mà đánh trận tốt lành, bắt lấy sự sống đời đời, là sự mà con đã được gọi đến, và vì đó mà con đã làm chứng tốt lành trước mặt nhiều người chứng kiến. (aiōnios g166)
ⲁⲣⲓⲁⲅⲱⲛⲓⲍⲉⲥⲑⲉ ⳿ⲙⲡⲓⲁⲅⲱⲛ ⲉⲑⲛⲁⲛⲉϥ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲁϩϯ ⳿ⲁⲙⲟⲛⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲫⲏⲉⲧⲁⲩⲑⲁϩⲙⲉⲕ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲕⲟⲩⲱⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲙⲡⲓⲟⲩⲱⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲉⲑⲛⲁⲛⲉϥ ⳿ⲙⲡⲉ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲙⲙⲉⲑⲣⲉ. (aiōnios g166)
một mình Ngài có sự sáng không thể đến gần được, chẳng người nào từng thấy Ngài và cũng không thấy được, danh vọng, quyền năng thuộc về Ngài đời đời! A-men. (aiōnios g166)
ⲡⲓⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲉⲧⲉ ϯⲙⲉⲧⲁⲧⲙⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲁϥ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧϣⲟⲡ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲁⲧ⳿ϣϧⲱⲛⲧ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲡⲉ ⳿ϩⲗⲓ ⳿ⲛⲣⲱⲙⲓ ⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ϣϫⲟⲙ ⳿ⲛⲥⲉⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲧⲁⲓⲟ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲁⲙⲁϩⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōnios g166)
Hãy răn bảo kẻ giàu ở thế gian nầy đừng kiêu ngạo và đừng để lòng trông cậy nơi của cải không chắc chắn, nhưng hãy để lòng trông cậy nơi Ðức Chúa Trời, là được mỗi ngày ban mọi vật dư dật cho chúng ta được hưởng. (aiōn g165)
ⲛⲓⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲛⲟⲩ ϩⲟⲛϩⲉⲛ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲥⲉ⳿ϣⲧⲉⲙϭⲓⲥⲓ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲛⲥⲉ⳿ϣⲧⲉⲙⲉⲣϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲉⲧⲁⲓⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ⲉⲧⲉ⳿ⲛ⳿ⲥ⳿ⲥⲙⲟⲛⲧ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲉⲉⲣϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲉⲫϯ ⲫⲁⲓ ⲉⲧϯ ⳿ⲛϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲁⲛ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ϫⲉ ⳿ⲛⲧⲉⲛϭⲓⲙⲉ. (aiōn g165)
Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta, bèn theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Ðức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng, (aiōnios g166)
ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲛⲁϩⲙⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲑⲁϩⲙⲉⲛ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲑⲱϩⲉⲙ ⲉϥⲟⲩⲁⲃ ⲕⲁⲧⲁ ⲛⲉⲛ⳿ϩⲃⲏⲟⲩ⳿ⲓ ⲁⲛ ⲁⲗⲗⲁ ⲕⲁⲧⲁ ⲡⲉϥϣⲟⲣⲡ ⳿ⲛⲑⲱϣ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲛⲉⲙ ⲡⲉϥ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲉⲧⲁϥⲧⲏⲓϥ ⲛⲁⲛ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲏⲟⲩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Vậy nên, ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được sự cứu trong Ðức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời. (aiōnios g166)
ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ϯⲉⲣϩⲩⲡⲟⲙⲉⲛⲓⲛ ϧⲉⲛ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲃⲉ ⲛⲓⲥⲱⲧⲡ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲟⲧⲟⲩ ϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲟⲩϫⲁⲓ ⲉⲧϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
vì Ðê-ma đã lìa bỏ ta rồi, tại người ham hố đời nầy, và đã đi qua thành Tê-sa-lô-ni-ca. Cơ-rết-xen đi trong xứ Ga-li-lê, còn Tít thì đi xứ Ða-ma-ti rồi. (aiōn g165)
ⲇⲏⲙⲁⲥ ⲅⲁⲣ ⲁϥⲭⲁⲧ ⳿ⲛⲥⲱϥ ⳿ⲉⲁϥⲙⲉⲛⲣⲉ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲛⲟⲩ ⲁϥϣⲉ ⲛⲁϥ ⳿ⲉⲑⲉⲥⲥⲁⲗⲟⲛⲓⲕⲓⲁ ⳿ⲕⲣⲓⲥⲕⲏⲥ ⳿ⲉϯⲅⲁⲗⲁⲧⲓⲁ ⲧⲓⲧⲟⲥ ⳿ⲉⲇⲁⲗⲙⲁⲧⲓⲁ. (aiōn g165)
Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài. Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲉϥ⳿ⲉⲧⲟⲩϫⲟⲓ ⳿ⲛϫⲉ Ⲡ⳪ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧϩⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲉⲛⲁϩⲙⲉⲧ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲧⲉϥⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲧⲫⲉ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
trông cậy sự sống đời đời, là sự sống mà Ðức Chúa Trời không thể nói dối đã hứa từ muôn đời về trước, (aiōnios g166)
ϧⲉⲛ ⲟⲩϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲱϣ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓⲁⲧⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲫϯ ϧⲁϫⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓⲥⲏⲟⲩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Aân ấy dạy chúng ta chừa bỏ sự không tôn kính và tài đức thế gian, phải sống ở đời nầy theo tiết độ, công bình, nhân đức, (aiōn g165)
ⲉϥϯ⳿ⲥⲃⲱ ⲛⲁⲛ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲉⲁⲛϫⲉⲗ ϯⲙⲉⲧⲁⲥⲉⲃⲏ ⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓⲁ ⳿ⲛⲕⲟⲥⲙⲓⲕⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲱⲛϧ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲥⲁⲃⲉ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲙⲉⲧⲉⲩⲥⲉⲃⲏⲥ ϧⲉⲛ ⲡⲁⲓⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲛⲟⲩ. (aiōn g165)
hầu cho chúng ta nhờ ơn Ngài được xưng công bình, trở nên con kế tự của Ngài trong sự trông cậy của sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲙⲁⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫⲏ ⳿ⲉⲧⲉ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲧⲉⲛϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲟⲥ ⲕⲁⲧⲁ ⲟⲩϩⲉⲗⲡⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Vả, có lẽ người đã tạm xa cách anh, cốt để anh nhận lấy người mãi mãi, (aiōnios g166)
ⲧⲁⲭⲁ ⲅⲁⲣ ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⲁϥⲫⲱⲣϫ ⳿ⲙⲙⲟⲕ ⳿ⲡⲣⲟⲥ ⲟⲩⲟⲩⲛⲟⲩ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲕϭⲓⲧϥ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
rồi đến những ngày sau rốt nầy, Ngài phán dạy chúng ta bởi Con Ngài, là Con mà Ngài đã lập lên kế tự muôn vật, lại bởi Con mà Ngài đã dựng nên thế gian; (aiōn g165)
⳿ⲉ⳿ⲡϧⲁ⳿ⲉ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲁⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲛⲁⲓ ⲁϥⲥⲁϫⲓ ⲛⲉⲙⲁⲛ ϧⲉⲛ ⲟⲩϣⲏⲣⲓ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥⲭⲁϥ ⳿ⲛ⳿ⲕⲗⲏ ⲣⲟⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⲁϥⲑⲁⲙⲓ⳿ⲉ ⳿ⲛⲛⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Nhưng nói về Con thì lại phán rằng: Hỡi Ðức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia, Quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng. (aiōn g165)
ⲉⲑⲃⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⲇⲉ ⳿ϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲉⲕ⳿ⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ⲫϯ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲡ⳿ϣⲃⲱⲧ ⳿ⲙ⳿ⲡⲥⲱⲟⲩⲧⲉⲛ ⲡⲉ ⳿ⲡ⳿ϣⲃⲱⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲉⲕⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ. (aiōn g165)
Lại nơi khác có phán cùng Ngài rằng: Ngươi làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn g165)
ⲕⲁⲧⲁ⳿ⲫⲣⲏϯ ⲉⲧⲉϥϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϧⲉⲛ ⲕⲉⲙⲁ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲡⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲏⲃ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲧⲧⲁⲝⲓⲥ ⳿ⲙⲙⲉⲗⲭⲓⲥⲉⲇⲉⲕ. (aiōn g165)
và sau khi đã được làm nên trọn vẹn rồi, thì trở nên cội rễ của sự cứu rỗi đời đời cho kẻ vâng lời Ngài, (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧⲁϥϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲛⲁⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲛⲥⲱϥ ⳿ⲛⲟⲩⲗⲱⲓϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲟⲩϫⲁⲓ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
sự dạy về phép báp tem, phép đặt tay, sự kẻ chết sống lại, sự phán xét đời đời. (aiōnios g166)
ⲛⲉⲙ ⲟⲩ⳿ⲥⲃⲱ ⳿ⲛⲧⲉ ϩⲁⲛϭⲓⲱⲙⲥ ⲛⲉⲙ ⲟⲩ ⲭⲁϫⲓϫ ⳿ⲉϫⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲟⲩ⳿ⲁⲛⲁⲥⲧⲁⲥⲓⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲣⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ ⲛⲉⲙ ⲟⲩ⳿ⲕⲣⲓⲥⲓⲥ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
nếm đạo lành Ðức Chúa Trời, và quyền phép của đời sau, (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϫⲉⲙϯⲡⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲉⲑⲛⲁⲛⲉϥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲛⲉⲙ ⲛⲓϫⲟⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ. (aiōn g165)
trong nơi thánh mà Ðức Chúa Jêsus đã vào như Ðấng đi trước của chúng ta, vì đã trở nên thầy tế lễ thượng phẩm đời đời, theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn g165)
ⲡⲓⲙⲁ ⲉⲧⲁ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ϣⲉ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲙ⳿ⲡⲣⲟⲇⲣⲟⲙⲟⲥ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉϫⲱⲛ ⳿ⲉⲁϥϣⲱⲡⲓ ⲉϥⲟⲓ ⳿ⲛⲁⲣⲭⲏⲉⲣⲉⲩⲥ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲧⲧⲁⲝⲓⲥ ⳿ⲙⲙⲉⲗⲭ ⲓⲥⲉⲇⲉⲕ (aiōn g165)
Vả, nầy là lời làm chứng cho Ngài rằng: Con làm thầy tế lễ đời đời Theo ban Mên-chi-xê-đéc. (aiōn g165)
ⲥⲉⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⲅⲁⲣ ϧⲁⲣⲟϥ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲡⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲏⲃ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲕⲁⲧⲁ ⳿ⲧⲧⲁⲝⲓⲥ ⳿ⲙⲙⲉⲗⲭⲓⲥⲉⲇⲉⲕ. (aiōn g165)
nhưng Ngài đã được lập lên bằng lời thề, bởi Ðấng đã phải cùng Ngài rằng: Chúa đã thề rồi, và không hối lời thề ấy đâu; Con làm thầy tế lễ đến đời đời. (aiōn g165)
ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⳿ⲛⲟⲩⲁⲛⲁϣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲫⲏⲉⲧϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⲛⲁϥ ϫⲉ ⲁϥⲱⲣⲕ ⳿ⲛϫⲉ Ⲡ⳪ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛⲛⲉϥⲟⲩⲱⲙ ⳿ⲛ⳿ϩⲑⲏϥ ϫⲉ ⳿ⲛⲑⲟⲕ ⲡⲉ ⳿ⲫⲟⲩⲏⲃ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Nhưng Ngài, vì hằng có đời đời, nên giữ lấy chức tế lễ không hề đổi thay. (aiōn g165)
ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ϫⲉ ⳿ϥⲛⲁⲟϩⲓ ϣⲁ ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲁϥϭⲓ ⳿ⲛϯⲙⲉⲧⲟⲩⲏⲃ ⳿ⲛⲟⲩⲉϣⲉⲛ ⲡⲁⲣⲁⲃⲁⲥⲓⲥ. (aiōn g165)
Vì luật pháp lập những người vốn yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm; nhưng lời thề có sau luật pháp thì lập Con, là Ðấng đã nên trọn lành đời đời. (aiōn g165)
ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⲅⲁⲣ ϣⲁϥⲭⲱ ⳿ⲛϩⲁⲛⲣⲱⲙⲓ ⳿ⲛⲁⲣⲭⲏⲉⲣⲉⲩⲥ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛⲧⲟⲩ ϣⲱⲛⲓ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲁⲛⲁϣ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲁϥϣⲱⲡⲓ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲡⲓⲛⲟⲙⲟⲥ ⳿ϥⲧⲁϩⲟ ⳿ⲛⲟⲩϣⲏⲣⲓ ⲉϥϫⲏⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ (aiōn g165)
Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết, không dùng huyết của dê đực và của bò con, nhưng dùng chính huyết mình, mà được sự chuộc tội đời đời. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⳿ⲡ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉ ϩⲁⲛⲃⲁⲣⲏ ⲓⲧ ⲁⲛ ⲧⲉ ⲛⲉⲙ ϩⲁⲛⲙⲁⲥⲓ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲉϥ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲙⲙⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⳿ⲉⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲛⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲟⲡ ⳿ⲉⲁϥϫⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲱϯ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
huống chi huyết của Ðấng Christ, là Ðấng nhờ Ðức Thánh Linh đời đời, dâng chính mình không tì tích cho Ðức Chúa Trời, thì sẽ làm sạch lương tâm anh em khỏi công việc chết, đặng hầu việc Ðức Chúa Trời hằng sống, là dường nào! (aiōnios g166)
ⲓⲉ ⲁⲩⲏⲣ ⲙⲁⲗⲗⲟⲛ ⲡⲉ ⳿ⲡ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲙⲠⲭ̅ⲥ̅ ⲫⲁⲓ ⲉⲧⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲓⲡ͞ⲛⲁ̅ ⲉⲑⲟⲩⲁⲃ ⲁϥ⳿ⲉⲛϥ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⲉϥⲧⲟⲩⲃⲏⲟⲩⲧ ⳿ⲙⲫϯ ⳿ϥⲛⲁⲧⲟⲩⲃⲟ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲥⲩⲛⲏⲇⲉⲥⲓⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲁ ⲛⲓ⳿ϩⲃⲏⲟⲩⲓ ⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ ⲉⲑⲣⲉⲛⲉⲣⲃⲱⲕ ⳿ⲙⲫϯ ⲉⲧⲟⲛϧ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲛ⳿ⲑⲙⲏⲓ. (aiōnios g166)
Nhơn đó, Ngài là Ðấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲉⲑⲃⲉⲫⲁⲓ ⲟⲩⲙⲉⲥⲓⲧⲏⲥ ⲡⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲟⲩⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏⲕⲏ ⳿ⲙⲃⲉⲣⲓ ϩⲟⲡⲱⲥ ⳿ⲉⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲟⲩⲙⲟⲩ ⲉⲩⲥⲱϯ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲡⲁⲣⲁⲃⲁⲥⲓⲥ ⲉⲧⲭⲏ ϩⲓϫⲉⲛ ϯⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏⲕⲏ ⳿ⲛϩⲟⲩⲓϯ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲥⲉϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓⲱϣ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲏⲉⲧⲑⲁϩⲉⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ϯ⳿ⲕⲗⲏⲣⲟⲛⲟⲙⲓⲁ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
bằng chẳng vậy, thì từ buổi sáng thế đến nay, Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần rồi. Nhưng hiện nay đến cuối cùng các thời đại, Ngài đã hiện ra chỉ một lần, dâng mình làm tế lễ để cất tội lỗi đi. (aiōn g165)
⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲛⲉϩⲱϯ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲡⲉ ⳿ⲛⲧⲉϥϭⲓ ⳿ⲙⲕⲁϩ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲏϣ ⳿ⲛⲥⲟⲡ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲧⲕⲁⲧⲁⲃⲟⲗⲏ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ϯⲛⲟⲩ ⲇⲉ ⳿ⲛⲟⲩⲥⲟⲡ ϣⲁ ⳿ⲡϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁϥⲟⲩⲟⲛϩϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⳿ⲛⲧⲉϥϣⲉϣ ⳿ⲫⲛⲟⲃⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ⲡⲉϥϣⲟⲩϣⲱⲟⲩϣⲓ. (aiōn g165)
Bởi đức tin, chúng ta biết rằng thế gian đã làm nên bởi lời của Ðức Chúa Trời, đến nỗi những vật bày ra đó đều chẳng phải từ vật thấy được mà đến. (aiōn g165)
ϧⲉⲛ ⲟⲩⲛⲁϩϯ ⲧⲉⲛⲕⲁϯ ϫⲉ ⲁⲩⲥⲟⲃϯ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ϧⲉⲛ ⳿ⲡⲥⲁϫⲓ ⳿ⲙⲫϯ ϫⲉ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲧⲉ⳿ⲛⲥⲉⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲁⲛ ⲁϥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲫⲏⲉⲧⲟⲩⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ. (aiōn g165)
Ðức Chúa Jêsus Christ hôm qua, ngày nay, và cho đến đời đời không hề thay đổi. (aiōn g165)
Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⳿ⲛⲥⲁϥ ⲛⲉⲙ ⲫⲟⲟⲩ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲡⲉ ⲛⲉⲙ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Ðức Chúa Trời bình an, là Ðấng bởi huyết giao ước đời đời mà đem Ðấng chăn chiên lớn là Ðức Chúa Jêsus chúng ta ra khỏi từ trong kẻ chết, (aiōnios g166)
ⲫϯ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ϯϩⲓⲣⲏⲛⲏ ⲫⲏⲉⲧⲁϥ⳿ⲓⲛⲓ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲛⲏⲉⲑⲙⲱⲟⲩⲧ ⳿ⲙⲡⲓⲛⲓϣϯ ⳿ⲙⲙⲁⲛ⳿ⲉⲥⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓ⳿ⲉⲥⲱⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲥⲛⲟϥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯⲇⲓ⳿ⲁⲑⲏⲕⲏ ⳿ⲛ⳿ⲉⲛⲉϩ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅. (aiōnios g166)
nguyền xin Ngài bởi Ðức Chúa Jêsus Christ khiến anh em nên trọn vẹn trong sự lành, đặng làm thành ý muốn Ngài, và làm ra sự đẹp ý Ngài trong chúng ta; sự vinh hiển đáng về Ngài đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲉϥ⳿ⲉⲥⲉⲃⲧⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲁⲅⲁⲑⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲉ⳿ⲡϫⲓⲛ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙⲡⲉϥⲟⲩⲱϣ ⲉϥ⳿ⲓⲣⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲙⲡⲉⲑⲣⲁⲛⲁϥ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲉⲛ ⳿ⲙⲡⲉϥ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
Cái lưỡi cũng như lửa; ấy là nơi đô hội của tội ác ở giữa các quan thể chúng ta, làm ô uế cả mình, đốt cháy cả đời người, chính mình nó đã bị lửa địa ngục đốt cháy. (Geenna g1067)
ⲡⲓⲗⲁⲥ ϩⲱϥ ⲟⲩ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲡⲉ ⳿ⲡⲥⲟⲗⲥⲉⲗ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲧ⳿ⲁⲇⲓⲕⲓⲁ ⲡⲓⲗⲁⲥ ⲭⲏ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲛⲓⲙⲉⲗⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥϩⲓⲁϭⲛⲓ ⳿ⲛⲥⲁ ⲡⲓⲥⲱⲙⲁ ⲧⲏⲣϥ ⳿ϥⲣⲱⲕϩ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲧⲣⲟⲭⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓϫⲓⲛⲙⲓⲥⲓ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥⲣⲱⲕϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ ϯⲅⲉⲉⲛⲛⲁ. (Geenna g1067)
anh em đã được lại sanh, chẳng phải bởi giống hay hư nát, nhưng bởi giống chẳng hay hư nát, là bởi lời hằng sống và bền vững của Ðức Chúa Trời. (aiōn g165)
⳿ⲉⲁⲩⲙⲉⲥ ⲑⲏⲛⲟⲩ ϧⲉⲛ ⲟⲩϫⲓⲛⲥⲓϯ ⲁⲛ ⲉⲑⲛⲁⲧⲁⲕⲟ ⲁⲗⲗⲁ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲁⲧⲧⲁⲕⲟ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲟⲧϥ ⳿ⲙⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲧⲟⲛϧ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲧϣⲟⲡ. (aiōn g165)
Nhưng lời Chúa còn lại đời đời. Và lời đó là đạo Tin Lành đã giảng ra cho anh em. (aiōn g165)
ⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ Ⲡ⳪ ϣⲟⲡ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲫⲁⲓ ⲇⲉ ⲡⲉ ⲡⲓⲥⲁϫⲓ ⲉⲧⲁⲩϩⲓⲱⲓϣ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϧⲉⲛ ⲑⲏⲛⲟⲩ (aiōn g165)
Ví bằng có người giảng luận, thì hãy giảng như rao lời sấm truyền của Ðức Chúa Trời; nếu có kẻ làm chức gì, thì hãy làm như nhờ sức Ðức Chúa Trời ban, hầu cho Ðức Chúa Trời được sáng danh trong mọi sự bởi Ðức Chúa Jêsus Christ; là Ðấng được sự vinh hiển quyền phép đời đời vô cùng. A-men. (aiōn g165)
ⲫⲏⲉⲑⲛⲁⲥⲁϫⲓ ϩⲱⲥ ϩⲁⲛⲥⲁϫⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϣⲉⲙϣⲓ ϩⲱⲥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲟⲩϫⲟⲙ ⲑⲏ ⲉⲧⲉ ⲫϯ ⲛⲁⲥⲉⲃⲧⲱⲧⲥ ϩⲓⲛⲁ ϧⲉⲛ ϩⲱⲃ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲛⲧⲉϥϭⲓⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⲫϯ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
Ðức Chúa Trời ban mọi ơn đã gọi anh em đến sự vinh hiển đời đời của Ngài trong Ðấng Christ, thì sau khi anh em tạm chịu khổ, chính Ngài sẽ làm cho anh em trọn vẹn, vững vàng, và thêm sức cho. (aiōnios g166)
ⲫϯ ⲇⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲑⲁϩⲉⲙ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⳿ⲉⲡⲉϥⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ϧⲉⲛ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ ⳿ⲉⲁⲣⲉⲧⲉⲛϣⲉⲡ ⳿ⲙⲕⲁϩ ⳿ⲛⲟⲩⲕⲟⲩϫⲓ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲉϥ⳿ⲉⲥⲉⲃⲧⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲉⲥⲉⲙⲛⲉ ⲑⲏⲛⲟⲩ ⲉϥ⳿ⲉϯϫⲟⲙ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⲉϥ⳿ⲉϩⲓⲥⲉⲛϯ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ. (aiōnios g166)
Nguyền xin quyền phép về nơi Ngài, đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲁⲙⲁϩⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱⲟⲩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
dường ấy, anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong nước đời đời của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta. (aiōnios g166)
ⲡⲁⲓⲣⲏϯ ⲅⲁⲣ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲙⲉⲧⲣⲁⲙⲁ⳿ⲟ ⲉⲩ⳿ⲉⲥⲉϩⲛⲉ ⲡⲓⲙⲱⲓⲧ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ⲛⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲑⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛ⳪ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉⲛⲥⲱⲧⲏ ⲣ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅. (aiōnios g166)
Vả, nếu Ðức Chúa Trời chẳng tiếc các thiên sứ đã phạm tội, nhưng quăng vào trong vực sâu, tại đó họ bị trói buộc bằng xiềng nơi tối tăm để chờ sự phán xét; (Tartaroō g5020)
ⲓⲥϫⲉ ⲫϯ ⳿ⲙⲡⲉϥϯⲁⲥⲟ ⳿ⲉⲛⲓⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲉⲧⲁⲩⲉⲣⲛⲟⲃⲓ ⲁⲗⲗⲁ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲥⲛⲁⲩϩ ⳿ⲛ⳿ⲅⲛⲟⲫⲟⲥ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲧⲁⲣⲧⲁⲣⲟⲥ ⲁϥⲧⲏⲓⲧⲟⲩ ⲉⲑⲣⲟⲩ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡϩⲁⲡ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲉⲉⲣⲕⲟⲗⲁⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ. (Tartaroō g5020)
Hãy tấn tới trong ân điển và trong sự thông biết Chúa và Cứu Chúa chúng ta là Ðức Chúa Jêsus Christ. Nguyền xin vinh hiển về nơi Ngài, từ rày đến đời đời! A-men. (aiōn g165)
ⲁⲓⲁⲓ ⲇⲉ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲛⲉⲙ ⳿ⲡⲥⲟⲩⲉⲛ ⲡⲉⲛ⳪ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉⲛⲥⲱⲧⲏⲣ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⲓⲥϫⲉⲛ ϯⲛⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ ⲡⲉⲧⲣⲟⲩ ⲉⲡⲓⲥⲧⲟⲗⲏ ⲃ̅ (aiōn g165)
vì sự sống đã bày tỏ ra, chúng tôi có thấy, và đang làm chứng cho, chúng tôi rao truyền cho anh em sự sống đời đời vốn ở cùng Ðức Chúa Cha và đã bày tỏ ra cho chúng tôi rồi; (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲱⲛϧ ⲁϥⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲛⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲛⲉⲣⲙⲉⲑⲣⲉ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲛⲧⲁⲙⲟ ⳿ⲙⲙⲱⲧⲉⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲫⲏⲉⲧϣⲟⲡ ϩⲁ ⳿ⲫⲓⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲟⲩⲟⲛϩ ⳿ⲉⲣⲟⲛ. (aiōnios g166)
Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn Ðức Chúa Trời thì còn lại đời đời. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲛⲁⲥⲓⲛⲓ ⲛⲉⲙ ⲧⲉϥ⳿ⲉⲡⲓⲑⲩⲙⲓ⳿ⲁ ⲫⲏ ⲇⲉ ⲉⲧ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲙ⳿ⲫⲟⲩⲱϣ ⳿ⲙⲫϯ ⳿ϥⲛⲁϣⲱⲡⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Lời hứa mà chính Ngài đã hứa cùng chúng ta, ấy là sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲓⲱϣ ⲫⲏ ⳿ⲛⲑⲟϥ ⲉⲧⲁϥⲱϣ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲛⲁⲛ ⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
Ai ghét anh em mình, là kẻ giết người; anh em biết rằng chẳng một kẻ nào giết người có sự sống đời đời ở trong mình. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟⲛ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲑⲙⲟⲥϯ ⳿ⲙⲡⲉϥⲥⲟⲛ ⲟⲩϧⲁⲧⲉⲃ ⲣⲱⲙⲓ ⲡⲉ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲛⲥⲱⲟⲩⲛ ϫⲉ ϧⲁⲧⲉⲃ ⲣⲱⲙⲓ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ϣⲟⲡ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ. (aiōnios g166)
Chừng ấy tức là Ðức Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con Ngài. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲑⲁⲓ ⲧⲉ ϯⲙⲉⲧⲙⲉⲑⲣⲉ ϫⲉ ⲁϥϯ ⲛⲁⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛϫⲉ ⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲁⲓⲱⲛϧ ⲁϥϧⲉⲛ ⲡⲉϥϣⲏⲣⲓ. (aiōnios g166)
Ta đã viết những điều nầy cho các con, hầu cho các con biết mình có sự sống đời đời, là kẻ nào tin đến danh Con Ðức Chúa Trời. (aiōnios g166)
ⲛⲁⲓ ⲁⲓ⳿ⲥϧⲏⲧⲟⲩ ⲛⲱⲧⲉⲛ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲧⲉⲛ⳿ⲉⲙⲓ ϫⲉ ⲟⲩⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲟⲧⲉⲛ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲛⲏⲉⲑⲛⲁϩϯ ⳿ⲉ⳿ⲫⲣⲁⲛ ⳿ⲙⲡⲓϣⲏⲣⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ. (aiōnios g166)
Nhưng chúng ta biết Con Ðức Chúa Trời đã đến, Ngài đã ban trí khôn cho chúng ta đặng chúng ta biết Ðấng chân thật, và chúng ta ở trong Ðấng chân thật, là ở trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Con của Ngài. Ấy chính Ngài là Ðức Chúa Trời chân thật và là sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲧⲉⲛⲥⲟⲩⲱⲛ ⲇⲉ ϫⲉ ⲁϥ⳿ⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲡϣⲏⲣⲓ ⳿ⲙⲫϯ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϯ ⲛⲁⲛ ⳿ⲛⲟⲩ⳿ⲉⲙⲓ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉⲛⲥⲟⲩⲉⲛ ⲡⲓⲁⲗⲏⲑⲓⲛⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲟⲩϯ ⲟⲩⲟϩ ⲧⲉⲛϣⲟⲡ ϧⲉⲛ ⲡⲉϥϣⲏⲣⲓ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲫⲁⲓ ⲡⲉ ⲡⲓⲁⲗⲏⲑⲓⲛⲟⲥ ⳿ⲛⲛⲟⲩϯ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
điều đó, vì cớ chính lẽ thật ở trong chúng ta, lại sẽ ở với chúng ta đời đời: (aiōn g165)
ⲉⲑⲃⲉ ϯⲙⲉⲑⲙⲏⲓ ⲉⲧϣⲟⲡ ⳿ⲛϧⲏⲧⲉⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ⲛⲉⲙⲁⲛ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
còn các thiên sứ không giữ thứ bậc và bỏ chỗ riêng mình thì Ngài đã dùng dây xích họ trong nơi tối tăm đời đời, cầm giữ lại để chờ sự phán xét ngày lớn. (aïdios g126)
ϩⲁⲛⲕⲉⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⳿ⲙⲡⲟⲩ⳿ⲁⲣⲉϩ ⲉⲧⲟⲩⲁⲣⲭⲏ ⲁⲗⲗⲁ ⲁⲩⲭⲱ ⳿ⲙⲡⲟⲩⲙⲁ⳿ⲛϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛⲥⲱⲟⲩ ⲁϥ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⳿ⲉϧⲟⲩⲛ ϧⲁ ⳿ⲡⲭⲁⲕⲓ ϧⲉⲛ ϩⲁⲛ⳿ⲥⲛⲁⲩϩ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲉⲡⲓϩⲁⲡ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲛⲓϣϯ ⳿ⲛ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ. (aïdios g126)
Lại như thành Sô-đôm và Gô-mô-rơ cùng các thành lân cận cũng buông theo sự dâm dục và sắc lạ, thì đã chịu hình phạt bằng lửa đời đời, làm gương để trước mặt chúng ta. (aiōnios g166)
⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲥⲟⲇⲟⲙⲁ ⲛⲉⲙ ⲅⲟⲙⲟⲣⲣⲁ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲕⲉⲡⲟⲗⲓⲥ ⲉⲧⲕⲱϯ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲉⲧⲁⲩⲉⲣⲡⲟⲣⲛⲉⲩⲓⲛ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛⲛⲁⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϣⲉ ⲛⲱⲟⲩ ⲥⲁⲫⲁϩⲟⲩ ⳿ⲛϩⲁⲛⲕⲉⲥⲁⲣⲝ ⲥⲉⲭⲏ ⲉⲩ⳿ⲥⲙⲟⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⲉⲩⲛⲁϭⲓ ⳿ⲛⲟⲩϩⲁⲡ. (aiōnios g166)
như sóng cuồng dưới biển, sôi bọt ô uế của mình; như sao đi lạc, sự tối tăm mù mịt đã dành cho chúng nó đời đời! (aiōn g165)
ϩⲁⲛϩⲱⲓⲙⲓ ⳿ⲛⲁⲅⲣⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲓⲟⲙ ⲛⲉ ⲉⲩϩⲓ⳿ⲥⲫⲏⲓϯ ⳿ⲛⲟⲩϣⲓⲡⲓ ϩⲁⲛⲥⲓⲟⲩ ⲉⲩⲥⲟⲣⲉⲙ ⲛⲉ ⲉⲩ⳿ⲁⲣⲉϩ ⲛⲱⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡⲭⲁⲕⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲧⲭⲉⲙⲥ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
hãy giữ mình trong sự yêu mến Ðức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Ðức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời. (aiōnios g166)
ⲙⲁⲣⲉⲛ⳿ⲁⲣⲉϩ ⳿ⲉⲣⲟⲛ ϧⲉⲛ ⲟⲩⲁⲅⲁⲡⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲛϫⲟⲩϣⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲁ⳿ⲧϩⲏ ⳿ⲙⲡⲓⲛⲁⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉⲛ⳪ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲉⲩⲱⲛϧ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ. (aiōnios g166)
là Ðức Chúa Trời có một, là Cứu Chúa chúng ta, bởi Ðức Chúa Jêsus Christ là Chúa chúng ta, được sự vinh hiển, tôn trọng, thế lực, quyền năng thuộc về Ngài từ trước vô cùng và hiện nay cho đến đời đời! A-men. (aiōn g165)
ⲫϯ ⳿ⲙⲙⲁⲩⲁⲧϥ ⲡⲉⲛⲥⲱⲧⲏⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϩⲓⲧⲉⲛ Ⲓⲏ̅ⲥ̅ Ⲡⲭ̅ⲥ̅ ⲡⲉⲛ⳪ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲛⲉⲙ ϯⲙⲉⲧⲛⲓϣϯ ⲛⲉⲙ ⲡⲓ⳿ⲁⲙⲁϩⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲉⲣϣⲓϣⲓ ϧⲁϫⲉⲛ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϯⲛⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ ⲓⲟⲩⲇⲁⲥ ⲉⲡⲓⲥⲧⲟⲗⲏ ⲁ̅ ⲕⲁⲑⲟⲗⲓⲕⲟⲛ ⳿ⲉⲡⲓⲥⲧⲟⲗⲏ ⲍ̅ ⲉⲛⲓⲣⲏⲛⲏ ⲧⲱ ⲕⲩⲣⲓⲱ (aiōn g165)
và làm cho chúng ta nên nước Ngài, nên thầy tế lễ của Ðức Chúa Trời và Cha Ngài, đáng được sự vinh hiển và quyền năng đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲑⲁⲙⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲟⲩⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲙⲙⲉⲧⲟⲩⲏⲃ ⳿ⲙⲫϯ ⲡⲉϥⲓⲱⲧ ⲫⲏⲉⲧⲉⲫⲱϥ ⲡⲉ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲁⲙⲁϩⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
là Ðấng Sống, ta đã chết, kìa nay ta sống đời đời, cầm chìa khóa của sự chết và âm phủ. (aiōn g165, Hadēs g86)
ⲫⲏⲉⲧⲟⲛϧ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲙⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ϩⲏⲡⲡⲉ ϯⲱⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ⲛⲓϣⲟϣⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⲛⲁⲩⲭⲏ ⳿ⲛⲧⲟⲧ ⲛⲉⲙ ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ. (aiōn g165, Hadēs g86)
Khi các sanh vật lấy những sự vinh hiển, tôn quí, cảm tạ mà dâng cho Ðấng ngự trên ngôi là Ðấng hằng sống đời đời, (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲣⲉϣⲁⲛ ⲡⲓⲇ̅ ⳿ⲛⲍⲱⲟⲛ ϯ ⳿ⲙⲡⲁⲓⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲁⲓⲧⲁⲓⲟ ⲛⲉⲙ ⲡⲁⲓϣⲉⲡ⳿ϩⲙⲟⲧ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧϩⲉⲙⲥⲓ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ⲫⲏⲉⲧⲟⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
thì hai mươi bốn trưởng lão sấp mình xuống trước mặt Ðấng ngự trên ngôi, và thờ lạy Ðấng hằng sống đời đời; rồi quăng mão triều thiên mình trước ngôi mà rằng: (aiōn g165)
ϣⲁⲩϩⲓⲧⲟⲩ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲟⲩϩⲟ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲓⲕ̅ⲇ̅ ⳿ⲙ⳿ⲡⲣⲉⲥⲃⲩⲧⲉⲣⲟⲥ ⲟⲩⲟϩ ϣⲁⲩⲟⲩⲱϣⲧ ⳿ⲙⲡⲉ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧⲟⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⲟⲩⲟϩ ϣⲁⲩⲭⲱ ⳿ⲛⲛⲟⲩ⳿ⲭⲗⲟⲙ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲙⲡⲉ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ. (aiōn g165)
Tôi lại nghe mọi vật dựng nên trên trời, dưới đất, bên dưới đất trên biển, cùng mọi vật ở đó đều nói rằng: Chúc cho Ðấng ngồi trên ngôi cùng Chiên Con được ngợi khen, tôn quí vinh hiển và quyền phép cho đến đời đời! (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲥⲱⲛⲧ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲉⲧϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲛⲉⲙ ϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲧϣⲟⲡ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲓⲟⲙ ⲛⲉⲙ ⲛⲏ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⲉⲧⲉ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲥⲱⲧⲉⲙ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧϩⲉⲙⲥⲓ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲑⲣⲟⲛⲟⲥ ϫⲉ ⲡⲓ⳿ⲥⲙⲟⲩ ⲫⲱⲕ ⲡⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲧⲁⲓ⳿ⲟ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲁⲙⲁϩⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Tôi nhìn xem, thấy một con ngựa vàng vàng hiện ra. Người cỡi ngựa ấy tên là Sự Chết, và Aâm phủ theo sau người. Họ được quyền trên một góc tư thế gian, đặng sát hại dân sự bằng gươm dao, bằng đói kém, bằng dịch lệ và bằng các loài thú dự trên đất. (Hadēs g86)
ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ϩⲏⲡⲡⲉ ⲓⲥ ⲟⲩ⳿ϩⲑⲟ ⲉϥⲟⲩⲉⲧⲟⲩⲱⲧ ⲟⲩⲟϩ ⲫⲏⲉⲧϩⲉⲙⲥⲓ ϩⲓϫⲱϥ ⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⲡⲉ ⳿ⲫⲙⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲙⲉⲛϯ ⲧⲏⲣϥ ⲉϥⲥⲱⲕ ⳿ⲛⲥⲱϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϯⲉⲣϣⲓϣⲓ ⲛⲁϥ ⳿ⲉϫⲉⲛ ⲡⲓⲣⲉⲇ̅ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⳿ⲉϧⲟⲑⲃⲟⲩ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲥⲏϥⲓ ⲛⲉⲙ ⲡⲓ⳿ϩⲕⲟ ⲛⲉⲙ ⲡⲓϩⲟϫϩⲉϫ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ. (Hadēs g86)
mà rằng: A-men! Sự ngợi khen, vinh hiển, khôn ngoan, chúc tạ, tôn quí, quyền phép và sức mạnh đều về Ðức Chúa Trời chúng ta đời đời vô cùng! A-men. (aiōn g165)
ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⲁⲙⲏⲛ ⲡⲓ⳿ⲥⲙⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲱⲟⲩ ⲛⲉⲙ ϯⲥⲟⲫⲓⲁ ⲛⲉⲙ ⲡⲓϣⲉⲡ⳿ϩⲙⲟⲧ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲧⲁⲓ⳿ⲟ ⲛⲉⲙ ϯϫⲟⲙ ⲛⲁ ⲡⲉⲛⲛⲟⲩϯ ⲛⲉ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
Vị thiên sứ thứ năm thổi loa, thì tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và được ban cho chìa khóa của vực sâu không đáy. (Abyssos g12)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲙⲁϩⲉ̅ ⳿ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲁϥⲉⲣⲥⲁⲗⲡⲓⲍⲓⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲟⲩⲥⲓⲟⲩ ⳿ⲉⲁϥϩⲉⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ϩⲓϫⲉⲛ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϯ ⲛⲁϥ ⳿ⲛⲛⲓϣⲟϣⲧ ⳿ⲛⲧⲉ ϯϣⲱϯ ⳿ⲙ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ. (Abyssos g12)
Ngôi sao ấy mở vực sâu không đáy ra, có một luồng khói dưới vực bay lên, như khói của lò lửa lớn; một trời và không khí đều bị tối tăm bởi luồng khói của vực. (Abyssos g12)
ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϣⲉ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲉⲙⲧⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯϣⲱϯ ⳿ⲙ⳿ⲫⲣⲏϯ ⳿ⲛ⳿ⲧ⳿ⲭⲣⲉⲙⲧⲥ ⳿ⲛⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛ⳿ϩⲣⲱ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲉⲣⲭⲁⲕⲓ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲫⲣⲏ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲁⲏⲣ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲉⲙⲧⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ϯϣⲱϯ. (Abyssos g12)
Nó có vua đứng đầu, là sứ giả của vực sâu, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là A-ba-đôn, tiếng Gờ-réc là A-bô-ly-ôn. (Abyssos g12)
ⲉϥⲭⲏ ϩⲓϫⲱⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⳿ⲡⲟⲩⲣⲟ ⲡⲓⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⲡⲉϥⲣⲁⲛ ⳿ⲙⲙⲉⲧⲉⲃⲣⲉⲟⲥ ⲡⲉ ⲙⲁⲅⲉⲇⲱⲛ ⳿ⲉϣⲁⲩⲟⲩⲁϩⲙⲉϥ ⳿ⲙⲙⲉⲧⲟⲩⲉⲓⲛⲓⲛ ϫⲉ ⲫⲏⲉⲧⲧⲁⲕⲟ. (Abyssos g12)
chỉ Ðấng hằng sống đời đời, là Ðấng đã dựng nên trời cùng muôn vật trên trời, dựng nên đất cùng muôn vật dưới đất, dựng nên biển cùng muôn vật trong biển, mà thề rằng không còn có thì giờ nào nữa; (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲱⲣⲕ ⳿ⲙⲫⲏⲉⲧⲟⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ ⲫⲏⲉⲧⲁϥⲥⲱⲛⲧ ⳿ⲛ⳿ⲧⲫⲉ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲕⲁϩⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ⲫⲓⲟⲙ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲧϣⲟⲡ ⲧⲏⲣⲟⲩ ϫⲉ ⳿ⲛⲛⲉ ⳿ⲥⲛⲟⲩ ϣⲱⲡⲓ ϫⲉ. (aiōn g165)
Khi hai người đã làm chứng xong rồi, có con thú dưới vực sâu lên, sẽ chiến đấu cùng hai người; thú ấy sẽ thắng và giết đi. (Abyssos g12)
ⲟⲩⲟϩ ⲉϣⲱⲡ ⲁⲩϣⲁⲛϫⲱⲕ ⳿ⲛϯⲙⲉⲧⲙⲉⲑⲣⲉ ⳿ⲛⲧⲉ ⲧⲟⲩ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲓⲁ ⲡⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲉϥ⳿ⲉ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲟⲩⲃⲱⲧⲥ ⲛⲉⲙⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲉϭⲣⲟ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲉϥ⳿ⲉϧⲟⲑⲃⲟⲩ. (Abyssos g12)
Vị thiên sứ thứ bảy thổi loa, có những tiếng lớn vang ra trên trời rằng: Từ nay nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Ðấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲙⲁϩⲍ̅ ⳿ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲁϥⲉⲣⲥⲁⲗⲡⲓⲍⲓⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϣⲱⲡⲓ ⳿ⲛϫⲉ ϩⲁⲛⲛⲓϣϯ ⳿ⲛ⳿ⲥⲙⲏ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲉⲩϫⲱ ⳿ⲙⲙⲟⲥ ϫⲉ ⳿ⲑⲙⲉⲧⲟⲩⲣⲟ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲁⲥϣⲱⲡⲓ ⳿ⲙⲠ⳪ ⲡⲉⲛⲛⲟⲩϯ ⲛⲉⲙ ⲡⲉϥⲭ͞ⲣⲥ̅ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥ⳿ⲉⲉⲣⲟⲩⲣⲟ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Ðiều ấy đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ khác bay giữa trời, có Tin Lành đời đời, đặng rao truyền cho dân cư trên đất, cho mọi nước, mọi chi phái, mọi tiếng, và mọi dân tộc. (aiōnios g166)
ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲕⲉⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⲉϥϩⲏⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲑⲙⲏϯ ⳿ⲛ⳿ⲧⲫⲉ ⳿ⲉⲟⲩⲟⲛ ⲟⲩⲉⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲓⲟⲛ ⳿ⲛⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⲉϥϩⲓϣⲉⲛⲛⲟⲩϥⲓ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧϣⲟⲡ ϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲛⲉⲙ ⳿ϣⲗⲟⲗ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲫⲩⲗⲏ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲗⲁⲟⲥ ⲛⲓⲃⲉⲛ ⲛⲉⲙ ⲗⲁⲥ ⲛⲓⲃⲉⲛ. (aiōnios g166)
Khói của sự đau đớn chúng nó bay lên đời đời. Những kẻ thờ lạy con thú và tượng nó, cũng những kẻ chịu dấu của tên nó ghi, thì cả ngày lẫn đêm không lúc nào được yên nghỉ. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲉⲙⲧⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲟⲩ⳿ⲧϩⲉⲙⲕⲟ ⲉϥ⳿ⲉϣⲉ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ϣⲁ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϫⲉ ⳿ⲙⲙⲟⲛ ⳿ⲙⲧⲟⲛ ⳿ⲙⲙⲁⲩ ⳿ⲙⲡⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲉϫⲱⲣϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲏⲉⲑⲛⲁⲟⲩⲱϣⲧ ⳿ⲙⲡⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲧⲉϥϩⲩⲕⲱⲛ ⲛⲉⲙ ⲫⲏⲉⲑⲛⲁϭⲓ ⳿ⲙⲡⲓϣⲱⲗϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲉϥⲣⲁⲛ. (aiōn g165)
Một con trong bốn con sanh vật ban cho bảy vị thiên sứ bảy cái bát bằng vàng đựng đầy sự thạnh nộ của Ðức Chúa Trời, là Ðấng hằng sống đời đời. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⲁ ⲟⲩⲁⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓⲇ̅ ⳿ⲛⲍⲱⲟⲛ ⲁϥϯ ⳿ⲙⲡⲓⲍ̅ ⳿ⲛⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⳿ⲛϯⲍ̅ ⳿ⲙⲫⲩⲁⲗⲏ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲃ ⲉⲩⲙⲉϩ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⲡⲓ⳿ⲙⲃⲟⲛ ⳿ⲛⲧⲉ ⲫϯ ⲉⲧⲟⲛϧ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲛⲓⲉⲛⲉϩ ⲁⲙⲏⲛ. (aiōn g165)
Con thú ngươi đã thấy, trước có, mà bây giờ không còn nữa; nó sẽ từ dưới vực lên và đi đến, chốn hư mất; những dân sự trên đất, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế, thấy con thú thì đều lấy làm lạ, vì nó trước có, nay không có nữa, mà sau sẽ hiện đến. (Abyssos g12)
ⲡⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛ ⲉⲧⲁⲕⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲣⲟϥ ⲉϥϣⲟⲡ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥϣⲟⲡ ⲁⲛ ⲉϥⲛⲏⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϩⲣⲏⲓ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲉϥⲛⲁ ⳿ⲉ⳿ⲡⲧⲁⲕⲟ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩ⳿ⲉⲉⲣ⳿ϣⲫⲏ ⲣⲓ ⲧⲏⲣⲟⲩ ⳿ⲛϫⲉ ⲛⲏⲉⲧϣⲟⲡ ϩⲓϫⲉⲛ ⳿ⲡⲕⲁϩⲓ ⲛⲏⲉⲧⲉ ⲡⲟⲩⲣⲁⲛ ⳿ⲥϧⲏⲟⲩⲧ ⲁⲛ ϩⲓ ⳿ⲡϫⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲛϧ ⲓⲥϫⲉⲛ ⳿ⲡϣⲁ ⳿ⲛⲥⲱⲛⲧ ⳿ⲙⲡⲓⲕⲟⲥⲙⲟⲥ ⲉⲩϫⲟⲩϣⲧ ⳿ⲉⲡⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛⲏ ϫⲉ ⳿ϥϣⲟⲡ ⲟⲩⲟϩ ⳿ϥϣⲟⲡ ⲁⲛ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥϩⲉⲓ. (Abyssos g12)
Chúng lại nói một lần thứ hai rằng: A-lê-lu-gia! Luồng khói nó bay lên đời đời. (aiōn g165)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲙⲁϩ ⲁϥϫⲟⲥ ϫⲉ ⲁⲗⲗⲏ ⲗⲟⲩⲓⲁ ⲟⲩⲟϩ ⲡⲉⲥ⳿ⲭⲣⲉⲙⲧⲥ ⲉϥ⳿ⲉϣⲉ ⳿ⲉ⳿ⲡϣⲱⲓ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)
Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú, nhờ đó lừa dối những người đã nhận dấu hiệu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó, cùng bị bắt với nó nữa; cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲧⲁϩⲉ ⲡⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲑⲛⲉⲙⲁϥ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲯⲉⲩⲇⲟ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲏⲥ ⲫⲏⲉⲧⲁϥ⳿ⲓⲣⲓ ⳿ⲛⲛⲓⲙⲏⲓⲛⲓ ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⳿ⲙⲡⲉϥ⳿ⲙⲑⲟ ⳿ⲉⲁⲩⲥⲱⲛϩ ⳿ⲛⲛⲏⲉⲧⲁⲩϭⲓ ⳿ⲛϯⲧⲉⲃⲥ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲑⲏ ⲣⲓⲟⲛ ⲛⲉⲙ ⲛⲏⲉⲑⲟⲩⲱϣⲧ ⳿ⲛⲧⲉϥϩⲩⲕⲱⲛ ⲁⲩϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲙⲡⲓ ⲉⲩⲟⲛϧ ⳿ⲉϯⲗⲩⲙⲛⲏⲉⲑⲙⲟϩ ⳿ⲛ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲛⲉⲙ ⲑⲏⲛ. (Limnē Pyr g3041 g4442)
Ðoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. (Abyssos g12)
ⲟⲩⲟϩ ⲁⲓⲛⲁⲩ ⳿ⲉⲟⲩⲁⲅⲅⲉⲗⲟⲥ ⳿ⲉⲁϥ⳿ⲓ ⲉⲡⲉⲥⲏⲧ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ϧⲉⲛ ⳿ⲧⲫⲉ ⲉⲣⲉ ⳿ⲡϣⲟϣⲧ ⳿ⲙ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⳿ⲛⲧⲟⲧϥ ⲛⲉⲙ ⲟⲩⲛⲓϣϯ ⳿ⲛϩⲁⲗⲏⲥⲓⲥ ϧⲉⲛ ⲧⲉϥϫⲓϫ. (Abyssos g12)
Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Sa-tan cũng phải được thả ra trong ít lâu. (Abyssos g12)
ⲁϥϩⲓⲧϥ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲁϥⲙⲁ⳿ϣⲑⲁⲙ ⳿ⲉⲣⲱϥ ⲟⲩⲟϩ ⲁϥⲧⲱⲃ ⲥⲁ⳿ⲡϣⲱⲓ ⳿ⲙⲙⲟϥ ϩⲓⲛⲁ ⳿ⲛⲧⲉϥ⳿ϣⲧⲉⲙⲥⲱⲣⲉⲙ ⳿ⲛⲛⲓⲉⲑⲛⲟⲥ ϣⲁⲧⲟⲩϫⲱⲕ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛϫⲉ ⲡⲓϣⲟ ⳿ⲛⲣⲟⲙⲡⲓ ⲟⲩⲟϩ ⲙⲉⲛⲉⲛⲥⲁ ⲛⲁⲓ ϩⲱϯ ⲡⲉ ⳿ⲛⲧⲟⲩⲃⲟⲗϥ ⳿ⲉⲃⲟⲗ ⳿ⲛⲕⲉⲕⲟⲩϫⲓ ⳿ⲛⲥⲏⲟⲩ. (Abyssos g12)
Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. (aiōn g165, Limnē Pyr g3041 g4442)
ⲟⲩⲟϩ ⲡⲓⲇⲓ⳿ⲁⲃⲟⲗⲟⲥ ⲉⲧⲥⲱⲣⲉⲙ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⲁⲩϩⲓⲧϥ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉϯⲗⲩⲙⲛⲏ ⳿ⲛ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲉⲑⲙⲟϩ ⳿ⲛⲑⲏⲛ ⲡⲓⲙⲁ ⲉⲧⲉ ⲡⲓⲑⲏⲣⲓⲟⲛ ⳿ⲙⲙⲟϥ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲯⲉⲩⲇⲟ⳿ⲡⲣⲟⲫⲏⲧⲥ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩⲉⲣⲃⲁⲥⲁⲛⲓⲍⲓⲛ ⳿ⲙⲙⲱⲟⲩ ⳿ⲛⲛⲓ⳿ⲉϩⲟⲟⲩ ⲛⲉⲙ ⲛⲓ⳿ⲉϫⲱⲣϩ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165, Limnē Pyr g3041 g4442)
Biển đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. (Hadēs g86)
ⲟⲩⲟϩ ⲁ ⳿ⲫⲓⲟⲙ ϯ ⳿ⲛⲛⲓⲣⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ ⲉⲧⲉ⳿ⲛ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧϥ ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲛⲉⲙ ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ ⲁⲩϯ ⳿ⲛⲛⲓⲣⲉϥⲙⲱⲟⲩⲧ ⲉⲧⲉ⳿ⲛϧⲏⲧⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲁⲩϯϩⲁⲡ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲕⲁⲧⲁ ⲛⲟⲩ⳿ϩⲃⲏⲟⲩ⳿ⲓ. (Hadēs g86)
Ðoạn, Sự Chết và Aâm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai. (Hadēs g86, Limnē Pyr g3041 g4442)
ⲟⲩⲟϩ ⳿ⲫⲛⲟⲩⲛ ⲛⲉⲙ ⳿ⲁⲙⲉⲛϯ ⲁⲩϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉ⳿ϧⲣⲏⲓ ⳿ⲉϯⲗⲩⲙⲛⲏ ⳿ⲛ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲉⲑⲙⲟϩ ϩⲓ ⲑⲏⲛ. (Hadēs g86, Limnē Pyr g3041 g4442)
Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ⲛⲉⲙ ⲫⲏⲉⲧⲉ ⳿ⲙⲡⲟⲩϫⲉⲙϥ ⲉϥ⳿ⲥϧⲏ ⲟⲩⲧ ϩⲓ ⳿ⲡϫⲱⲙ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲡⲱⲛϧ ⲁⲩϩⲓⲧⲟⲩ ⳿ⲉϯⲗⲩⲙⲛⲏ ⳿ⲛ⳿ⲭⲣⲱⲙ (Limnē Pyr g3041 g4442)
Còn những kẻ hèn nhát, kẻ chẳng tin, kẻ đáng gớm ghét, kẻ giết người, kẻ dâm loạn, kẻ phù phép, kẻ thờ thần tượng, và phàm kẻ nào nói dối, phần của chúng nó ở trong hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng: đó là sự chết thứ hai. (Limnē Pyr g3041 g4442)
ⲛⲏ ⲇⲉ ⲉⲑⲛⲁⲉⲣ⳿ϣⲗⲁϩ ⳿ⲛϩⲏⲧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲁⲧⲛⲁϩϯ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲥⲁϥϩⲏⲧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲣⲉϥϧⲱⲧⲉⲃ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲡⲟⲣⲛⲟⲥ ⲛⲉⲙ ⲛⲓϣⲁⲙϣⲉ ⲓϧ ⲛⲉⲙ ⲛⲓⲥⲁⲙⲉⲑⲛⲟⲩϫ ⲡⲟⲩⲙⲉⲣⲟⲥ ⲉϥ⳿ⲉϣⲱⲡⲓ ϧⲉⲛ ϯⲗⲩⲙⲛⲏ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓ⳿ⲭⲣⲱⲙ ⲛⲉⲙ ⲡⲓⲑⲏⲛ ⲉⲧⲉ ⲡⲓⲙⲟⲩ ⳿ⲙⲙⲁϩⲃ̅ ⲡⲉ. (Limnē Pyr g3041 g4442)
và chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Ðức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. (aiōn g165)
⳿ⲛⲛⲉ ⳿ⲉϫⲱⲣϩ ϣⲱⲡⲓ ϫⲉ ⲟⲩⲇⲉ ⳿ⲛⲛⲟⲩⲉⲣ⳿ⲭ ⲣⲓⲁ ⳿ⲛⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛϧⲏⲧⲥ ⲟⲩⲇⲉ ⲟⲩⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲛⲧⲉ ⳿ⲫⲣⲏ ϫⲉ Ⲡ⳪ ⲫϯ ⲉϥ⳿ⲉⲉⲣⲟⲩⲱⲓⲛⲓ ⳿ⲉⲣⲱⲟⲩ ⲟⲩⲟϩ ⲉⲩ⳿ⲉⲉⲣⲟⲩⲣⲟ ϣⲁ ⲉⲛⲉϩ ⳿ⲛⲧⲉ ⲡⲓⲉⲛⲉϩ. (aiōn g165)

VI9 > Aionian Verses: 264
COP > Aionian Verses: 200